Name Miêu tả
AC AC là viết tắt của Chỉ Số Dao Động Gia Tốc/Giảm Tốc và là một chỉ số phân tích kỹ thuật được sử dụng để xác định các cơ hội mua hoặc bán. Chỉ số này bao gồm một đường tọa độ và các đường xanh/đỏ được biểu thị trên biểu như sau: đường màu xanh nằm phía trên đường tọa độ biểu thị tín hiệu mua, trong khi tín hiệu bán sẽ được thể hiện bởi đường màu đỏ nằm phía dưới đường tọa độ.
ADX (Chỉ số định hướng trung bình) Chỉ báo ADX cho thấy sức mạnh của xu hướng, phản ánh xu hướng tăng hay giảm giá của một công cụ tài chính. Nó giúp phân tích xu hướng thị trường và ra quyết định giao dịch. ADX là một chỉ báo sau giá, chỉ thể hiện sức mạnh của xu hướng, mà không phải hướng đi của nó, và chỉ báo dao động trong khoảng từ 0 tới 100 (giá trị trên 50 thể hiện sức mạnh của xu hướng).
Alligator Chỉ số Alligator là một chiến thuật giao dịch lợi nhuận, và là một sự kết hợp của dòng cân bằng (đường trung bình) có sử dụng hệ chiếu hình học và động lực học phi tuyến tính để dự báo sự khởi đầu của một xu hướng mới. Khi một xu hướng mới sắp bắt đầu, các đường trung bình bắt đầu phân tán theo các hướng khác nhau. Các tín hiệu chính được chỉ ra vởi chỉ số Alligator thể hiện độ mạnh của xu hướng, sự chuẩn bị cho việc thâm nhập thị trường, tâm nhập thực tế, và lệnh bán.
APEC Là viêt tắt của Tổ chức hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương, bao gồm 21 quốc gia với mục đích nhằm thúc đẩy tự do thương mại và hợp tác kinh tế trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
ATR (Khoảng Dao Động Trung Bình Thực Tế) Khoảng Dao Động Trung Bình Thực Tế là một chỉ số được sử dụng rộng rãi cho biến động của giá cả, mà không thực sự cho thấy xu hướng giá. Tính toán được dựa trên phạm vi cao thấp trong giao dịch một ngày, và ATR mở rộng phạm vi này tới giá đóng cửa của ngày hôm qua nếu nó nằm ngoài phạm vi ngày nay.
Aussie Các nói khác của đồng tiền đô la Úc.
Bảng câu hỏi thâm vấn Điều tra về các hoạt động, tài khoản và quản lý của một khách hàng vay, khoản đầu tư tiềm năng hay một đối tượng tiếp quản (nghĩa là mua lại một phần kiểm soát tại một công ty bằng cách mua cổ phiếu của nó) để xác minh hoặc xác định thông tin đã có.
Báo giá trực tiếp Báo giá bằng đồng nội tệ trên mỗi đơn vị cố định của đồng ngoại tệ.
Bảo đảm Đây là vị trí giúp làm giảm rủi ro của vị trí ban đầu của một nhà giao dịch.
Bất ổn định Chênh lệch giá giữa các loại, lớp và địa điểm giao hàng cho cùng một mặt hàng.
Bẫy giá Tình hình trong đó những kỳ vọng rằng sẽ có một xu hướng tăng giá trên thị trường nhưng chỉ là tạm thời và cũng giống với việc đầu cơ giá xuống trước đó (với xu hướng thị trường liên tục đi xuống) sẽ quay trở lại.
Bid (Giá mua vào) Mức giá mà bạn có thể bán đồng tiền cơ sở. Bạn quyết định đồng tiền bạn bán: ví dụ giá trị của EUR đang giảm dần, bạn có thể chọn để bán nó cho USD.
Biên biến đổi Số tiền mà khách hàng được yêu cầu phải đặt cọc khi một một sự thay đổi về giá gây ra sự giảm xuống dưới mức tỷ lệ được quy định trước của giá trị hợp đồng.
Biên khởi đầu (Ký quỹ ban đầu) Khoản tiền đặt cọc mà khách hàng cần phải trả trước khi được phân bổ một giới hạn giao dịch nhất định. Khoản tiền đặt cọc mà khách hàng thực hiện tương ứng với giới hạn giao dịch tối đa mà họ có thể thực hiện.
Biến động tiềm tàng Sự biến động (ở mức độ mà giá trị của cổ phiếu thay đổi theo thời gian) mà thị trường kỳ vọng có tác động lên giá của một cổ phiếu. Đây là một biện pháp đo lường, nhưng không có tác dụng định hướng, biến động giá trong tương lai, với xu hướng tăng trong thị trường giá lên và giảm tại thị trường giá xuống.
Biểu đồ điểm và số Một kỹ thuật sử dụng các bộ lọc số để đánh dấu những thay đổi giá cả, mà không hiển thị một diễn biến theo thời gian để kết hợp một ngày nhất định với một hành động giá nhất định.
Biểu đồ/đồ thị cột Còn được gọi là OHLC (open-high-low-close) biểu đồ, đồ thị minh họa biến động giá của một công cụ tài chính theo thời gian. Mỗi cột trên biểu đồ thể hiện giá cao nhất và thấp nhất trong một đơn vị thời gian, có thể ngắn như một phút hoặc kéo dài vài tuần. Những cột (được gọi là hatch marks hoặc tick marks) biểu thị giá mở cửa ở bên trái và giá đóng cửa bên phải cho cùng một khoảng thời gian.
Biểu đồ/đồ thị đường Là một loại biểu đồ cơ bản, biểu đồ đường miêu tả xu hướng trong dữ liệu qua các khoảng thời gian bằng cách kết nối các giá trị giá đóng cửa bằng các đoạn đường thẳng.
BIS Hình thức thanh toán đơn giản của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế, một tổ chức có trụ sở ở Thụy Sĩ nhằm tạo điều kiện khuyến khích hợp tác tiền tệ và tài chính quốc tế.
BoE Tên viết tắt của Ngân hàng Quốc gia Anh, ngân hàng trung ương của Vương quốc Anh.
BoJ Tên viết tắt của Ngân Hàng Nhật Bản, ngân hàng trung ương Nhật Bản.
Bong bóng đầu cơ Một sự tăng giá quá nhanh và trong thời gian ngắn, do việc mua quá mức mà không liên quan đến bất kỳ yếu tố cơ bản cơ bản ảnh hưởng đến việc cung hoặc cầu đối với mặt hàng này. Chúng thường được gắn liền với một hiệu ứng bandwagon khi các nhà đầu cơ vội vàng để mua các mặt hàng trước khi kết thúc của xu hướng tăng giá, và một cơn sốt lớn hơn để bán hàng hóa khi giá đảo ngược.
Brent Crude Oil Một loại dầu tiêu chuẩn, được khai thác ở biển Bắc. Kể từ năm 2007, nó gần như là hỗn hợp của nhiều loại dầu được sản xuất ở các mỏ ngoài khơi giữa bờ biển Na Uy và Anh.
Bù hoãn bán Bù hoãn bán xảy ra khi mức giá hiện tại của một mặt hàng cụ thể là cao hơn so với giá kỳ hạn (giá thỏa thuận trước bởi người bán và người mua đối vớimột tài sản). Các yếu tố có thể dẫn đến việc bù hoãn bán là, ví dụ, các thảm họa tự nhiên mà ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả giá hiện tại và giá dự đoán.
Bù hoãn mua Một hiện tượng thị trường liên quan đến việc so sánh giá tương lai và giá giao ngay của một loại chứng khoán cụ thể, với kỳ vọng rằng giá của tháng trong tương lai (tháng quy định trong hợp đồng tương lai) sẽ thấp hơn so với giá gắn liền với tháng trước đó.
Bundesbank Ngân hàng Trung ương Đức.
Buôn bán, giao dịch chứng khoán Việc thu lợi nhuận từ sự điều chỉnh giá hoặc sự chênh lệch lợi tức của những khoản đàm bảo tương tự tại các thị trường khác nhau bằng việc lấy một vị trí trong một thị trường và bù đắp bằng một vị trí tại một thị trường khác. Các vị trí có thể được kết thúc một cách có lợi nhuận khi giá hoặc lợi tức dịch chuyển trở lại về dòng (ví dụ một cổ phiếu và tương đương hợp đồng tương lai của nó có thể được định giá ở mức giá khác nhau, và cái rẻ hơn có thể được mua và bán tại thị trường có giá cao hơn).
Cable Đề cập đến tỷ giá GBP/USD. Thuật ngữ này bắt nguồn từ giữa những năm 1800, khi thông tin về tỉ giá được truyền qua một dây cáp xuyên Đại Tây Dương.
Các kim loại cơ bản Các kim loại công nghiệp chủ yếu là các kim loại màu như đồng, kẽm, nhôm, chì, thiếc, hoặc niken.
Cấm vận Hành động của một quốc gia hoặc nhóm các nước ngăn cấm một phần hoặc hoàn toàn thương mại của một quốc gia với các nước khác, với mục đích để cô lập quốc gia đó.
Cao cấp Spread Tình huống mà giá mua vào của một mức phí kỳ hạn cao hơn giá bán ra.
Cặp tiền tệ Kinh doanh ngoại hối được thực hiện trong các cặp tiền tệ: một đồng tiền được mua, đồng tiền kia được bán. Chúng cùng nhau tạo nên tỷ giá hối đoái. Nếu bạn mua Euro bằng Đô la và đồng Euro tăng về giá trị so với đồng Đô la, bạn có thể bán vị trí và tạo ra lợi nhuận.
CCI Chỉ báo CCI chỉ ra sự biến động của giá từ giá trị trung bình của nó. Nó tương ứng với dao động và do đó đo dạc các biến động của giá cả. Được thiết kế để hiển thị các xu hướng mang tính chu kỳ, CCI có thể được áp dụng tốt nhất cho hàng hóa và các chu kỳ cao-thấp khác xảy ra trong khoảng thời gian định kỳ.
CCI Chỉ số niềm tin tiêu dùng (CCI) đo độ lạc quan tiêu dùng được định nghĩa là mức độ lạc quan của người tiêu dùng về tình trạng của nền kinh tế và thể hiện thông qua tiết kiệm của họ và các hành vi chi tiêu (ví dụ giảm mạnh trong niềm tin của người tiêu dùng có thể báo hiệu rằng nền kinh tế đang suy yếu). Trong khi độ lạc quan tiêu dùng toàn cầu không được đo lường, phân tích của các nước chỉ ra sai số rất lớn trên toàn cầu. Theo dõi mức độ lạc quan của người tiêu dùng quốc tế là một chỉ số quan trọng của xu hướng kinh tế.
CFD (Giao dịch chênh lệch) Một thỏa thuận trao đổi sự khác biệt về giá trị của cổ phiếu giữa thời điểm bắt đầu và kết thúc hợp đồng.
CFTC Cách viết ngắn gọn cho Ủy ban về Giao dịch Hàng hóa Tương lai, một cơ quan độc lập của Mỹ quy định thị trường tương lai và thị trường quyền chọn.
Chênh lệch lợi tức Cũng được gọi là tỷ lệ lợi tức, nó so sánh tỷ suất cổ tức (tỷ lệ cổ tức hàng năm với mức giá của một cổ phiếu) trên thị trường chứng khoán với lợi suất trái phiếu chính phủ dài hạn. Nó giúp đánh giá cổ phiếu đang rẻ hay đắt nếu so sánh với trái phiếu chính phủ.
Chênh lệch theo chiều ngang Chiến lược đồng thời bán và mua hai tùy chọn mà chỉ khác nhau ngày đáo hạn (thời gian từ khi phát hành trái phiếu hay cổ phiếu hay chứng khoán và ngày tại đó những khoản này được trả đầy đủ).
Chỉ báo dao động ngẫu nhiên Bằng cách sử dụng mức độ và kháng cự, chỉ báo Stochastic Oscillator là một chỉ báo xung lượng cho thấy vị trí của những điểm tương đồng gần với dải cao thấp trong một khoảng thời gian.
Chỉ báo Demark Chỉ số DEM là một dao động (với một phạm vi giữa -100 đến 100) được thiết kế để xác định các cơ hội mua bán mới. Nó theo dõi tâm lý thị trường của một cổ phiếu hay hàng hóa bằng cách so sánh mức giá hiện tại và trước đây của một tài sản, và vì vậy nó có thể được sử dụng để phát hiện các thay đổi và lãi suất của thị trường.
Chỉ báo Envelopes Chỉ báo envelopes bao gồm hai chỉ số Moving Average (hiển thị các giá trị giá cụ thể trung bình cho một thời gian nhất định), một trong số đó giảm giá trong khi một khác tăng giá. Bằng cách chọn các số tương đối của một nhóm các chuyển dịch tối ưu, biến động thị trường có thể được xác định. Chỉ báo Envelopes xác định giới hạn trên và dưới của phạm vi giá: tín hiệu bán chỉ ra rằng giá đã đạt tỷ suất lợi nhuận trên của băng tần; tín mua hiệu cho thấy giá đã đạt tỷ suất lợi nhuận thấp hơn.
Chỉ báo kỹ thuật Williams' Percent Range Williams' Percent Range (WPR) đo lường các điều kiện quá mua và quá bán của thị trường, %R luôn nằm trong khoảng giá trị từ 100 tới 0: giá trị chỉ báo từ 80 tới 100% cho thấy thị trường đang quá bán, còn giá trị từ 0 tới 20% cho thấy thị trường đang quá mua.
Chỉ báo Parabolic SAR Tên chính thức là Time Parabolic/Price System và đề cập đến một hệ thống dựa trên giá cả và thời gian, SAR (điểm dừng và đảo ngược) là một chỉ số được sử dụng trong hệ thống này. SAR chỉ thay đổi giá theo thời gian; nó dừng lại và đảo ngược khi một xu hướng giá đảo ngược và di chuyển trên hoặc dưới các chỉ số.
Chỉ số cân bằng khối lượng (OBV) Là một trong những chỉ số kỹ thuật đầu tiên để đo lường mức độ tích cực và tiêu cực (ví dụ: áp lực mua bán), các OBV được sử dụng để dự đoán biến động giá cả, hay để khẳng định xu hướng giá.
Chỉ số chứng khoán Chỉ số thống kê được sử dụng để đo lường và báo cáo những thay đổi trong giá trị thị trường của một nhóm các cổ phiếu hoặc cổ phần (ví dụ chỉ số Dow Jones Industrial Average).
Chỉ số dollar Mỹ (USDX) Đánh giá mức giá trị của đồng dollar Mỹ so với giỏ các ngoại tệ (một danh sách cố định các công cụ được dùng để theo dõi lạm phát hoặc thị trường cụ thể). USDX tăng khi đồng dollar Mỹ mạnh lên trước các đồng tiền khác.
Chỉ số dòng tiền Chỉ số сhỉ số dòng tiền là một chỉ báo cho thấy cường độ và khối lượng tiền đầu tư vào và rút ra từ một hàng hóa. Nó so sánh giá trị giao dịch trên cao nhất trong ngày với giá trị giao dịch thấp nhất ngày, dự đoán xu hướng suy yếu và các điểm đảo chiều.
Chỉ số Force Chỉ số Force đo áp lực mua bán thực tế: giá trị tích cực cao cho thấy một xu hướng tăng mạnh, trong khi giá trị thấp cho thấy một xu hướng giảm mạnh. Các chỉ số có thể tốt hơn với sự giúp đỡ của chỉ số trung bình động (MA): xấp xỉ với trung bình động ngắn giúp tìm ra các cơ hội tốt nhất để mở và vị trí gần; với xấp xỉ bằng một xu hướng di chuyển trung bình dài và những thay đổi này có thể được chỉ ra.
Chỉ số Fractals Fractals là các chỉ số toàn diện, chỉ ra các đỉnh và đáy, nơi thị trường đảo ngược, và được sử dụng hoặc độc lập hoặc kết hợp với các chỉ số ngoại hối khác. Chỉ số Fractals được sử dụng để xác nhận xu hướng và củng cố xu hướng, và chúng cũng có thể được lọc với sự giúp đỡ của Chỉ số Alligator.
Chỉ số giá Bình quân gia quyền của các giá khác nhau của một nhóm dịch vụ hoặc hàng hoá có sẵn trong một khu vực nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Một thống kê được sử dụng để so sánh làm thế nào để những giá này,được lấy cùng nhau, khác nhau giữa các khoảng thời gian hoặc vị trí địa lý.
Chỉ số giá bán buôn Nó đo lường sự thay đổi giá trong các lĩnh vực sản xuất và phân phối của nền kinh tế và có xu hướng dẫn đầu chỉ số giá tiêu dùng 60 đến 90 ngày. Chỉ số này thường được tính riêng cho thực phẩm và các sản phẩm công nghiệp.
Chỉ số giảm phát GDP Chỉ số giảm phát GDP là thước đo của mức giá cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế; nói cách khác, nó đo lường tác động của lạm phát hàng năm đến tất cả các hoạt động của nền kinh tế theo từng quý. Bằng cách sử dụng chỉ số giảm phát, sự khác biệt giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế có thể được tính toán.
Chỉ Số Giao Động Gator Chỉ Số Giao Động Gator giúp hình dung những thay đổi sắp tới theo xu hướng (vd: thời kỳ mà các đường chỉ số Alligator mở rộng hoặc thu hẹp).
Chỉ số Index Hiểu theo nghĩa rộng, đó là biện pháp thống kê của sự thay đổi của nền kinh tế. Trong các thị trường tài chính, các chỉ số là các danh mục các chứng khoán đại diện cho một thị trường hoặc phân khúc thị trường nào đó, và chỉ số index cho thấy xu hướng thị trường.
Chỉ số kinh tế Một tập hợp các số liệu thống kê được sử dụng để hiển thị các điều kiện kinh tế hiện tại. Nó cho phép phân tích các hoạt động kinh tế và dự báo về hoạt động trong tương lai. Các chỉ số kinh tế bao gồm một loạt các chỉ số, báo cáo và tóm lược, chẳng hạn như giá cả thị trường chứng khoán, thay đổi cung tiền hoặc tỷ lệ đòn bẩy tiêu dùng.
Chỉ số kỹ thuật Xu hướng ngắn hạn được sử dụng phân tích kỹ thuật để dự đoán biến động giá trong tương lai của chứng khoán và/ hoặc hàng hóa.
Chỉ số MFI Chỉ số MFI xác định hiệu quả của biến động giá bằng cách phân tích các khoảng biến động giá của mỗi đơn vị khối lượng. BW MFI (chỉ số biến động Bill Williams) đánh giá hiệu quả của biến động giá thị trường. Thay đổi trong giá trị của chỉ số này thường được so sánh với những thay đổi về khối lượng để xác định lãi suất thị trường đối với một xu hướng giá cụ thể.
Chỉ số NAPM Chỉ số NAPM (National Association of Purchasing Manager - Hiệp hội quốc gia về quản lý thu mua) đo lường toàn bộ nền kinh tế nói chung, và tình hình của ngành sản xuất nói riêng. Nó tính toán dữ liệu của các đơn đặt hàng mới, sản xuất, việc làm, giao hàng và hàng tồn kho, bằng việc tổng hợp các cuộc điều tra của hơn 250 công ty trong tất cả 50 tiểu bang Hoa Kỳ.
Chỉ số PPI Viết tắt của của chỉ số giá sản xuất, trước đây gọi là chỉ số giá bán buôn (WPI). Là một trong nhiều chỉ số giá, nó đo lường sự thay đổi giá trung bình nhận được bởi các nhà sản xuất trong nước cho đầu ra của họ.
Chỉ số tích lũy/phân phối Chỉ số A/D (Chỉ số tích lũy/phân phối) thể hiện sự khác biệt giữa các biến động tăng giá tính đến thời bắt đầu (tích lũy), và tất cả các biến động giảm giá (phân phối) tính đến thời điểm kết thúc giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ số này giúp các nhà giao dịch đánh giá liệu thị trường đang được kiểm soát bởi người mua (tích lũy) hay người bán (phân phối).
Chỉ số xác định xu hướng hiện hành RVI Chỉ số RVI chỉ ra năng lượng thực tế (độ mạnh) của thị trường hiện tại, và nó được sử dụng để phân tích biến động giữa giá mở cửa và đóng cửa của thị trường. Bằng cách so sánh kết quả đạt được của thị trường giá lên (Bull) và thị trường giá xuống (Bear), nhà đầu tư có thể đánh giá sức mạnh tổng thể của thị trường và dự đoán kết quả của xu hướng nhất định.
Chỉ số đặc trưng ngành hẹp Còn được gọi là chỉ số ngành công nghiệp mũi nhọn hoặc công nghiệp tương lai , nhắm đến một nhóm ngành cụ thể như các ngành công nghiệp hàng không, viễn thông hoặc tự động hóa.
Chợ xám Các giao dịch không chính thức của cổ phiếu hoặc trái phiếu trước khi chúng được chính thức phát hành lần đầu (IPO) hoặc giao dịch trái phiếu.
Chu kỳ Trong phân tích kỹ thuật, chu kỳ chỉ ra thời gian cho một thay đổi hoạt động tiềm năng về giá, cho thấy thị trường biến động lặp đi lặp lại trong một thời gian nhất định (thông thường, kéo dài hơn một năm).
Chủ sở hữu Người mua và là chủ của một cặp tiền tệ sau khi giao dịch kết thúc.
Chuẩn tệ Tài sản có tính thanh khoản cao (ví dụ tiền gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủ và tiền trong tài khoản tiết kiệm) mà dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.
Chứng Khoán Phái Sinh Chứng khoán hoặc các công cụ tài chính giá trị trong đó có nguồn gốc từ giá trị của những thứ khác, cơ bản tài sản. Tương tự như cổ phiếu và các công cụ tài chính khác, một Chứng Khoán Phái Sinh có thể được mua, bán và giao dịch. Các loại chính của Chứng Khoán Phái Sinh là tương lai, quyền chọn, hợp đồng tương lai và hợp đồng hoán đổi.
Chứng khoán vốn Một khoản tiền an toàn mà khách hàng có trong tài khoản của họ, có xem xét đến vị trí mở, cân bằng và lợi nhuận/lỗ.
Cơ bản Sự khác biệt giữa giá tiền hiện tại và giá tương lai của cùng một mặt hàng, và nó được xác định bởi các chi phí thực sự giữ hàng hóa như bằng cách ký kết một hợp đồng mua bán nhưng hàng hóa sẽ được giao sau (ví d: giống như một hợp đồng trong tương tương lai).
Cổ phiếu Chứng khoán liên quan đến một công ty cụ thể cho phép chủ sở hữu của nó nhận được cổ tức.
Cổ phiếu no nước Cổ phiếu có tài sản định giá quá cao do kết quả của các giá trị kế toán giả (cao hơn so với thực tế).
Cổ phiếu nóng Các cổ phiếu có giá thay đổi đột ngột.
Cổ phiếu quỹ Một phần cổ phiếu của công ty do công ty nắm giữ trong quỹ riêng của mình. Những cổ phiếu này không được niêm yết trên thị trường chứng khoán, và chúng cũng không cung cấp bất kỳ cổ tức hoặc quyền biểu quyết nào (vì công ty không thể chia sẻ lợi nhuận cho chính mình hoặc là chủ sở hữu của chính nó).
Cổ phiếu sáng giá Vốn chủ sở hữu dưới dạng chứng khoán của các công ty mà hoạt động rất tốt. Hầu hết các công ty DJIA (Dow Jones Industrial Average — Chỉ số chứng khoán của các công ty công nghiệp Mỹ) được xếp hạng trong danh mục của cổ phiếu sáng giá (blue chip). Khả năng của các cổ phiếu blue-chip để chi trả cổ tức thường không phụ thuộc vào tình hình kinh tế, và chúng ít biến động hơn so với các cổ phiếu ít được biết đến.
Có thể chuyển nhượng Đề cập đến việc giá của một mặt hàng không được thiết lập vững chắc, hoặc việc một mặt hàng có thể được mua bán tự do và người có quyền sở hữu có thể tự do chuyển nhượng.
Công cụ tài chính Tài liệu (séc, hối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tương lai hay lựa chọn, hối phiếu) với giá trị tiền tệ và đại diện cho một ràng buộc (hiệu lực pháp lý) giữa hai bên hoặc nhiều bên liên quan đến việc thanh toán tiền. Có hai loại cơ bản của các công cụ tài chính: công cụ nợ (vay với thỏa thuận trả lại tiền với lãi) và vốn cổ phần (cổ phiếu hoặc cổ phiếu).
Công cụ tài chính Công cụ tài chính là một tài sản được giao dịch trên thị trường chứng khoán và thị trường OTC Ví dụ về các Công cụ tài chính bao gồm các cặp tiền tệ, chứng khoán, hợp đồng tương lai và tùy chọn.
Cộng tác viên Một Cộng tác viên thu hút các đơn hàng, các quỹ của khách hàng và khách hàng, hoặc người giám sát của người phụ trách nhiệm vụ đó, và hành động thay mặt cho một bên môi giới, nhà tư vấn mua bán hàng hóa, các công ty môi giới hoặc các quỹ kinh doanh giao sau.
CPI Chỉ số giá tiêu dùng là một ước lượng thống kê được sử dụng để đo lường sự thay đổi mức giá của các dịch vụ và hàng hóa tiêu dùng mua bởi người tiêu dùng đô thị. Nó báo cáo sự thay đổi về giá trong của hơn 200 loại mặt hàng, và nó là một trong những chỉ số giá được tính bởi hầu hết các cơ quan thống kê quốc gia. Cũng là một trong những thống kê kinh tế của quốc gia thường xuyên nhất được quan tâm, CPI được sử dụng như một thước đo của lạm phát.
Dạng Là thuật ngữ chỉ công cụ tài chính tương đối đơn giản, thường là hợp đồng hoán đổi.
Danh mục đầu tư Một tập hợp các khoản đầu tư của nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức tài chính, và có thể bao gồm cổ phiếu, hợp đồng tương lai, trái phiếu, quyền chọn, hợp đồng, đầu tư bất động sản, hoặc bất kỳ vật gì mà chủ sở hữu dùng để lưu giữ giá trị của chúng.
Danh mục đầu tư không lãi suất Một danh mục đầu tư thiết kế để có không có rủi ro hệ thống.
DAX 30 Một chỉ số chứng khoán quan trọng của Đức trên thị trường trị bao gồm ba mươi cổ phiếu blue chip.
Diều hâu và bồ câu Các thuật ngữ chỉ về nhà chính trị thuộc một trong hai hướng của chính sách tiền tệ. "Diều hâu" đang tìm cách để đẩy cao lãi suất trong nền kinh tế, trong khi "bồ câu" thì ngược lại, ủng hộ việc hạ lãi suất và nới lỏng chính sách tiền tệ, chẳng hạn như tung ra "nới lỏng định lượng".
DJIA Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones, chỉ số thị trường chứng khoán tiêu chuẩn của Mỹ.
Doanh thu bán lẻ Doanh thu bán lẻ là một báo cáo hàng tháng mà đo lường chi tiêu của người tiêu dùng, đó là một chỉ số quan trọng của Mỹ tổng sản phẩm trong nước. Báo cáo này dựa trên số liệu do các công ty bán lẻ cung cấp và tính trên giá trị đồng đô la doanh thu và hàng tồn kho bán lẻ của mình. Nó đặc biệt hữu ích như là một chỉ báo kịp thời phản hánh hành vi chi tiêu của người tiêu dùng, và nó có thể được sử dụng để đánh giá sự chỉ đạo trực tiếp của một nền kinh tế.
Dow&Jones Công ty Nhà phát hình và công ty thông tin tài chính Mỹ thành lập năm 1882.
Dữ liệu thời gian thực Trái ngược với dữ liệu lịch sử, thời gian thực dữ liệu đề cập đến giá thực tế hiện tại.
Dubai Crude Dầu thô được sản xuất tại Ả Rập Xê Út, giá mà được sử dụng như một tiêu chuẩn để tính toán giá xuất khẩu dầu thô của Trung Đông đến châu Á.
Dưới vốn Đề cập đến các tình huống mà một nhà giao dịch không sở hữu đủ tiền cho giao dịch của mình. Đây là một trong những nguyên nhân chính của một yêu cầu bảo chứng.
EBITDA Chỉ báo này phản ánh lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao.
EBITDAR Chỉ số này phản ảnh lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu trừ dần, khấu hao và thanh toán cho tái cơ cấu/thuê. Được sử dụng để xác định kết quả hoạt động mà không cần tính đến các quyết định tài chính và đầu tư.
ECB (Ngân hàng Trung ương Châu Âu) Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) — ngân hàng trung ương của khu vực đồng euro.
ECI Viết tắt của chỉ số giá lao động ECI là một chỉ tiêu kinh tế hàng quý được sử dụng để chỉ ra xu hướng tăng và giảm chi phí lao động, do đó đo lạm phát tiền công, tiền lương và lợi ích sử dụng lao động có trả lương trong các cơ sở kinh doanh và chính phủ tại Hoa Kỳ.
EFT (Chuyển tiền điện tử) Chuyển tiền điện tử (EFT) — là việc chuyển tiền từ một tài khoản ngân hàng sang tài khoản khác, hoặc trong phạm vi của một tổ chức tài chính, hoặc trong một vài tổ chức, theo hình thức điện tử, thông qua các hệ thống máy tính không có can thiệp trực tiếp của nhân viên ngân hàng.
Elder-rays Là một trong những chỉ số kỹ thuật phù hợp nhất, Elder-rayskết hợp các tính chất của xu hướng chỉ số và dao động sau đây: Dựa vào độ mạn tương đối của thị trường theo chiều giá xuống và khả năng tăng giá trở lại, Elder-rays được sử dụng để ước tính khả năng thắng thế của hai xu hướng này. Các chuyển động trung bình thể hiện cho giá cả thỏa thuận trực tiếp giữa người bán và người mua cho một thời gian nhất định; giá tối đa cho thấy sức mạnh tối đa của người mua; giá tối thiểu phản ánh sức mạnh tối đa của người bán.
EMU Vắt tắt cho Liên minh kinh tế và tiền tệ Châu Âu, trong đó tất cả các nước thành viên Liên minh châu Âu tham gia và nhất trí chia sẻ một đồng tiền duy nhất, đồng euro.
EUREX Tên gọi của Chứng khoán phái sinh Châu Âu, trong đó cung cấp các tiêu chuẩn châu Âu (i.e tiêu chuẩn) được dẫn chiếu. Eurex được thành lập vào năm 1998 bởi việc sáp nhập Deutsche Terminbörse (Thị trường phái sinh Đức) và thị trường Tùy chọn Thụy Sĩ và Financial Futures
Exercise/Quyền chọn Hành động của người giữ quyền chọn mua nếu người đó muốn mua hợp đồng cơ sở tương lai, hoặc của người giữ quyền chọn bán nếu anh ta muốn bán hợp đồng cơ sở tương lai.
Expert Advisor (EA Forex) Phần mềm viết cho nền tảng MetaTrader, cung cấp lời khuyên về những giao dịch thực hiện, và có khả năng được lập trình để thực hiện giao dịch tự động trên tài khoản trực tiếp.
Expiration/Ngày đáo hạn Đề cập đến những ngày mà một hợp đồng tùy chọn hoặc tương lai hết hạn. Việc nhận thức được ngày đáo hạn rất quan trọng để khách hàng không bị mất tiền nếu họ có ý định thực hiện một lựa chọn. Vào ngày đáo hạn, tất cả các vị trí mở được đóng cửa vào thời điểm đóng cửa ngày giao dịch.
FED (Cục Dự trữ Liên bang) Còn được gọi là dự trữ liên bang, FRS, hoặc chỉ đơn giản là FED, là hệ thống ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ.
FOMC (Ủy ban thị trường mở liên bang) Cơ quan thuộc Cục dự trữ Liên bang Mỹ FED, thực hiện nhiệm vụ định hướng chính sách tiền tệ. Bao gồm 7 thành viên Hội đồng thống đốc, cũng như chủ tịch của 5 ngân hàng dự trữ.
Forex Robots Phần mềm sử dụng để phân tích thị trường và thực hiện các giao dịch tự động, hoạt động theo thiết lập của người dùng nhập vào.
Forward Contract/Hợp đồng kỳ hạn Cũng được gọi là “Forward”, đó là một thỏa thuận để mua hoặc bán một công cụ tài chính, một mặt hàng, hoặc chứng khoán tại một ngày cụ thể trong tương lai và ở một mức giá xác định. Nó là hình thức trái ngược với hợp đồng tùy chọn cái mà cung cấp một lựa chọn có hay không hoàn thành một giao dịch. Hợp đồng kỳ hạn không phải là hợp đồng với các điều khoản tiêu chuẩn mà được thực hiện dành riêng cho người mua và người bán cho mỗi giao dịch. Chúng được được giao dịch trực tiếp, thông qua quầy.
FSA (Cơ quan Dịch vụ Tài chính) Là viết tắt của Cơ quan Dịch vụ tài chính, các cơ quan quản lý cho ngành công nghiệp dịch vụ tài chính ở Vương quốc Anh.
G10 Đề cập đến các quốc gia thành viên G7, và bốn quốc gia nữa (Bỉ, Hà Lan, Thụy Điển và Thụy Sĩ), với mục đích phối hợp các chính sách tài khóa và tiền tệ, vì lợi ích của một hệ thống kinh tế toàn cầu ổn định.
G7 Là viết tắt của nhóm 7 nước, các quốc gia công nghiệp hàng đầu thế giới gặp nhau để thảo luận về các vấn đề kinh tế toàn cầu. Các thành viên của G7 bao gồm Canada, Pháp, Ý, Nhật Bản, Anh Quốc và Hoa Kỳ.
Giá bán ra Giá bán ralà giá thị trường cho các nhà giao dịch để mua ngoại tệ, được hiển thị ở bên phải của một chào giá (ví dụ EUR/USD: 1.1965/1.1968 thể hiện rằng 1 Euro có thể được mua với giá 1.1968 USD). Nó cũng được gọi là giá bán.
Giá chào Giá chào là một mức giá thị trường chỉ định và chỉ sử dụng như một thông tin phản ánh thị trường.
Giá chéo Tỷ giá chéo Đó là giá của một đồng tiền đối với một đồng tiền khác trong một giao dịch tại thị trường của một nước thứ ba. Các tỷ giá tính chéo được cho là tỷ giá không tiêu chuẩn tại quốc gia nơi các cặp tiền tệ được trích dẫn. Ví dụ, ở Mỹ, cặp GBP/JPY sẽ được coi là một tỷ giá tính chéo, trong khi ở Anh hoặc Nhật Bản, tỷ giá này sẽ là một trong những cặp tiền tệ chính được giao dịch.
Giá giao ngay Xét về ngoại hối, nó là giá thị trường tại một thời điểm cụ thể.
Giá hai chiều Một thuật ngữ diễn tả việc cả giá bán và giá mùa được chào cho một giao dịch ngoại hối.
Giá hit the Bid Giá được chấp nhận để mua bán theo thị trường.
Giá quyền chọn Cũng được gọi là giá thực hiện, nó có nghĩa là giá mà tại đó các hợp đồng tương của quyền chọn mua hoặc bán có thể được mua hoặc bán.
Giá thanh toán Đề cập đến giá thanh toán (thanh toán từ người mua cho khoản chứng khoán chuyển giao cho người đó bởi người bán) được thiết lập bởi một bên bù trừ (trung tâm hành chính của một thị trường để quản lý tất cả các giao dịch) để cung cấp hàng hóa trong hợp đồng tương lai.
Giá điều chỉnh Là sự đảo chiều giá của một công cụ giao dịch, sau khi đột phá mức kháng cự, khiến mức này trở thành mức hỗ trợ. Giá điều chỉnh xảy ra trong xu hướng tăng và xu hướng giảm dưới dạng đảo chiều tạm thời so với xu hướng hiện tại.
Giai đoạn khóa Thời gian trong đó các cổ đông không được phép bán cổ phiếu.
Giảm mức lạm phát Đề cập đến giảm trong tỷ lệ lạm phát: giá cả đang tăng với tốc độ chậm hơn so với trước đây. Thuật ngữ này thường bị nhầm lẫn với tình trạng giảm phát (nghĩa là giá giảm trong một thời gian dài).
Giảm/tăng quy mô Mua hoặc bán giảm quy mô dùng để chỉ việc mua hoặc bán ở tại những khoảng thời gian có giá thông thường trong một thị trường giảm sút, trong khi bán hoặc mua tăng quy mô dùng để chỉ hành động tương tự nhưng tại mức giá thông thường khi thị trường tăng điểm.
Giao dịch Giao dịch mua bán cổ phần, chứng khoán, tiền tệ với mục tiêu kiếm lời khi giá của tài sản thay đổi. Khác với đầu tư, giao dịch là một quá trình ngắn hạn hơn, tốn vài tuần, vài ngày, vài giờ và thậm chí vài phút.
Giao dịch di động Kiểm soát các tài khoản giao dịch thông qua các thiết bị di động như điện thoại di động hoặc thiết bị điện tử cá nhân (Personal Assistant Digital) PDA. Công nghệ truy cập không dây WAP và GPRS cho phép việc truy cập vào Internet.
Giao dịch dịch vụ Trái với thương mại hàng hoá, Giao dịch dịch vụ là các giao dịch dịch vụ quốc tế, và là một phần của tài khoản vãng lai của một quốc gia ( có thể được thể hiện trên tổng của cán cân thương mại) bao gồm tiền có được hoặc được trả cho lĩnh vực bảo hiểm, vận chuyển, du lịch, ngân hàng.
Giao dịch ngược sóng Một phương thức kinh doanh sử dụng để có một vị trí trái với xu hướng thị trường hiện tại, khi dự đoán một sự thay đổi theo xu hướng đó.
Giao dịch ròng Giao dịch được thực hiện mà không phải trả phí hoặc hoa hồng.
Giao dịch thuật toán Thuật ngữ này dùng để biểu thị việc đưa ra các quyết định về thời gian, giá cả và số lượng đăt hàng trên thị trường bằng máy tính và các thuật toán cao cấp, và được sử dụng rộng rãi bởi các quỹ đầu tư và ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro và tác động thị trường, các giao dịch lớn được chia thành những giao dịch nhỏ hơn, và giao dịch này được tiến hành mà không cần bất kỳ sự can thiệp của con người, mà chỉ tiếp nhận thông tin điện tử.
Giao dịch trong ngày Một loại hình giao dịch mà đề cập đến việc vị trí giao dịch được mở và đóng cửa trong cùng một ngày.
Giao dịch trong ngày Giao dịch trong ngày được hiểu là việc thực hiện các lệnh giao dịch trong vòng 1 ngày.
Giao dịch tự đông Còn được gọi là giao dịch thuật toán, nó được sử dụng để phân chia các giao dịch lớn thành các giao dịch nhỏ hơn để quản lý các tác động của thị trường và rủi ro. Giao dịch tự động thể hiện việc sử dụng các chương trình máy tính để nhập lệnh giao dịch. Nó sử dụng các mô hình toán học (thuật toán) cho các quyết định và thực hiện các giao dịch trên thị trường tài chính. Đây là thuật toán máy tính mà các quyết định về mọi khía cạnh của lệnh, ví dụ thời gian, giá cả hay số lượng. Mà không có bất kỳ sự can thiệp của con người.
Giao dịch vị thế Một loại hình kinh doanh theo đó các nhà giao dịch mua hoặc bán hợp đồng và giữ chúng trong một thời gian dài của thời gian.
Giới hạn lỗ Lỗ tối đa được cho phép tại một vị thế của một đại lý trước khi ông được yêu cầu cắt lỗ.
Grid Trading Một loạt các vị trí và giao dịch mở được xây dựng với một khoảng được xác định trước được xác định bởi các nhà giao dịch.
GTC Lệnh có giá trị đến khi huỷ bỏ Nó là một loại lệnh giới hạn mà vẫn có hiệu lực cho đến khi lệnh đó được thực hiện hoặc hủy bỏ, trái ngược lệnh ngày, lệnh mà hết hiệu lực nếu không được thực hiện vào cuối ngày giao dịch.
Hàng hóa Một mặt hàng được coi là có giá trị nhất định và với khoảng giá thị trường tương tự trên thị trường và không có sự khác biệt nhiều về chất lượng. Hàng hóa được giao dịch rất phong phú, từ các hàng hóa nông nghiệp, chăn nuôi và năng lượng cho đến cho các kim loại quý và kim loại công nghiệp. Các mối quan hệ hiện tại giữa cung và cầu đối với một mặt hàng cụ thể trực tiếp ảnh hưởng đến thương mại của loại hàng hóa này.
Hệ thống thu hệ số Alpha Alpha đề cập đến một phần rủi ro của cổ phiếu và lợi nhuận có được do các cổ phiếu riêng lẻ, trái với thị trường chung. Hệ số Alpha là một chênh lệch thương mại giữa một hợp đồng tương lai và một hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán.
Hiện tượng lưỡi cưa (Whipsaw) Một thuật ngữ tiếng lóng thể hiện một vị trí mà ở đó thị trường biến động lớn, có nghĩa là một biến động giá mạnh được nhanh chóng theo sau bởi một sự đảo chiều mạnh mẽ.
Hiện tượng thị trường quá bán (Oversold) Một thuật ngữ được sử dụng trong phân tích kỹ thuật cho thấy rằng giá của một loại tiền tệ nhất định, so với đồng tiền khác, đã di chuyển quá xa và nhanh theo một hướng nhất định.
Hiện tượng thị trường quá mua (Overbought) Một thuật ngữ được sử dụng để chỉ các cặp tiền tệ. Một cặp tiền tệ đang dư mua khi giá của nó tăng nhanh hơn nhiều so với bình thường để đáp ứng với giá trị mua ròng. Khi mua quá nhiều, cặp tiền được dự kiến sẽ có một sự di chuyển trái ngược (tức là giảm giá để đạt được mong đợi).
Hoán đổi Một giao dịch có liên quan đến việc trao đổi của hai đồng tiền và chuyển sự nhượng của một quyền chọn đáo hạn tới một ngày trong tương lai.
Hoán đổi hỗn hợp Một giao dịch phức tạp liên quan đến việc sử dụng một hỗn hợp của các loại trao đổi khác nhau, và thường là bởi nhiều hơn hai đối tác.
Hối suất chốt/ hối suất cố định Một tỷ giá hối đoái cố định mà ở đó giá trị của một đồng tiền là được quy đổi cố định với giá trị của một đồng tiền hoặc một tập hợp của các đồng tiền khác. Nó được sử dụng chủ yếu để ổn định giá trị đồng tiền này so với đồng tiền nó dựa vào.
Hối xuất không ổn định Đề cập đến một thị trường mà thường xuyên diễn ra sự biến động giá cả với mức độ lớn. Loại biến động này thường là kết quả của việc thiếu thanh khoản (hay còn gọi là thị trường nguy hiểm).
Hợp đồng Các đơn vị chuẩn của giao dịch.
Hợp đồng tương lai Một hợp đồng được tiêu chuẩn hóa để được sử dụng trong tài chính và được thống nhất của hai bên vì lợi ích của việc trao đổi một tài sản cụ thể về số lượng và chất lượng tiêu chuẩn tại một mức giá tương lai (hoặc giá thực hiện) nhưng với sự phân phối duy nhất diễn ra vào một ngày trong tương lai cụ thể.
Hướng Các hướng hiện tại của thị trường, có thể là lên hoặc xuống hoặc đi ngang. Các đường xu hướng (ví dụ đường thẳng, vòng cung, hoặc tín hiệu thị giác khác vẽ trên một biểu đồ đường) được sử dụng để dự đoán xu hướng của thị trường có thể xảy ra trong tương lai.
IFO Nó là viết tắt của Viện Nghiên cứu Kinh tế (Institut für Wirtschaftsforschung). Dựa trên những phản hồi của hơn 7.000 nhà lãnh đạo của Đức, khảo sát của Viện Nghiên cứu Kinh tế Đức được coi là một chỉ số kinh tế hàng đầu cho cả Đức và châu Âu. Nó cung cấp đánh giá về môi trường kinh tế hiện tại và tương lai, dựa trên dữ liệu kinh tế mới nhất.
IMF Tên gọi ngắn gọn của Quỹ tiền tệ quốc tế, bao gồm 186 quốc gia thành viên, tư vấn tài chính và chính sách cho các thành viên gặp những khó khăn về kinh tế. Nó phối hợp với các nước đang phát triển để giúp các nước này đạt được sự ổn định kinh tế vĩ mô và giảm đói nghèo.
IPCU Chỉ số Sản xuất công nghiệp và công nghiệp phục vụ công cộng là thước đo hoạt động của một nền kinh tế, được thể hiện qua tỉ trọng của sản xuất thực tế trên sản xuất tiềm năng. Chỉ số Sản xuất công nghiệp và công nghiệp phục vụ công cộng được công bố bởi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ dưới dạng một báo cáo hàng tháng, hiển thị dữ liệu trong tháng trước đó về tổng sản phẩm sản xuất công nghiệp của Mỹ. Các nhà giao dịch xem xét các báo cáo của IPCU quan trọng như một chỉ số cho các hoạt động tương lai của tài sản trên thị trường, vì nó có thể khuyến khích mua hoặc bán tại các ngành công nghiệp nhất định.
IPO (Phát hành công khai lần đầu) Quá trình một công ty hay các nhà đầu tư ở giai đoạn sớm, bán một phần công ty trên thị trường chứng khoán, kết quả là công ty trở thành công ty đại chúng, còn các cổ phiếu sẽ được tiếp cận bởi nhiều nhà đầu tư.
Jawboning Chiến lược được sử dụng bởi các cơ quan tiền tệ để bước vào thị trường bằng cách cho rằng một sự can thiệp là có khả thi và bằng cách đưa ra các bình luận trong các phương tiện truyền thông về mức độ ưa thích của mình đối với các loại tiền tệ. Chiến thuật này cũng có thể được xem như là tiền thân của một hành động chính thức dưới hình thức mua trực tiếp (để đẩy giá cao hơn) hoặc bán (để đẩy giá xuống).
JGB Tên gọi tắt của trái phiếu chính phủ Nhật Bản.
Jumbo Bond Tiếng lóng của trái phiếu có giá trị rất cao, giá trị của nó thay đổi theo thị trường (tức là trong các thị trường mới nổi, trị giá hàng trăm triệu đô la, trong khi ở các thị trường phát triển trị giá hàng tỷ).
Junk Bond (Trái phiếu rác) Còn được gọi là trái phiếu có năng suất cao hoặc trái phiếu hạng mức không đầu tư, là trái phiếu được đánh giá dưới hạng mức đầu tư tại thời điểm mua. Mặc dù có rủi ro cao hơn mặc định, trái phiếu rác trả lãi suất cao hơn so với trái phiếu có chất lượng tốt hơn, đây chính là đặc tính làm cho chúng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Kairi Một chỉ số được sử dụng trong các biểu đồ phân tích kỹ thuật và cho thấy sự khác biệt trong tỷ lệ phần trăm giữa giá đóng cửa hiện tại và biến động trung bình Kairi cũng có thể được sử dụng như là một chỉ báo xu hướng hoặc một tín hiệu vượt mua/vượt bán.
Khả năng thanh khoản Đề cập đến mối quan hệ giữa quy mô giao dịch và biến động giá. Nếu giao dịch lớn có thể xảy ra với những thay đổi giá cả tối thiểu, thị trường có thể được gọi là «liquid».
Khả năng thanh toán nhanh Còn được gọi là thử nghiệm axit, là tổng lượng tiền mặt của công ty cộng với các khoản phải thu cộng với các khoản đầu tư ngắn han được chia cho nợ ngắn hạn; nó cho thấy khả năng của công ty để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Không chuyển nhượng Một giao dịch mà hợp đồng với các điều khoản được cố định, hoặc một công cụ mà chỉ có thể được sở hữu bởi chủ sở hữu ban đầu của nó và do đó không cho phép giao dịch hoặc chuyển nhượng.
Không mệnh giá Đề cập đến cổ phiếu phát hành không có mệnh giá (mệnh giá: là giá trị hiển thị hiển thị của một cổ phiếu hoặc trái phiếu). Với một cổ phiếu Không mệnh giá, khả năng chịu trách nhiệm với các cổ đông có thể được ngăn chặn trong trường hợp giá cổ phiếu giảm xuống dưới mệnh giá.
Kích thước thị trường thông thường Đề cập đến số lượng tối thiểu của các chứng khoán mà các nhà thiết lập thị trường (các doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện giao dịch một loại cổ phiếu với giá niêm yết công khai trên một sàn giao dịch hoặc thị trường OTC) có nghĩa vụ đưa ra giá bán và giá mua. Mục đích của các nhà thiết lập thị trường là để đạt được lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán và từ biến động thị trường.
Kinh doanh bằng thuật toán Liên quan đến các thuật toán kinh doanh kỹ thuật phân tích dòng giao dịch và giá cả hơn là vào các yếu tố cung và cầu cơ bản.
Kiwi Tên giao dịch của đồng đô la New Zealand (NZD). Đồng 1$ có hình ảnh của con chim Kiwi, cũng là biểu tượng của đất nước New Zealand.
Ký hiệu các tháng F — Tháng Một, G — Tháng Hai, H — Tháng Ba, J — Tháng 4, K — Tháng Năm, M — Tháng Sáu, N — Tháng Bảy, Q — Tháng Tám, U — Tháng Chín, V — Tháng Mười, X — Tháng Mười Một, Z — Tháng Mười Hai.
Ký quỹ Khoản tiền đặt cọc tối thiểu cần thiết để duy trì một vị thế mở (ví dụ: với một vị thế mở của $250000 và một đòn bẩy 50, ký quỹ yêu cầu là $5000).
Ký quỹ đóng Số lượng ký quỹ đối với hai giao dịch được mở bởi một biểu tượng và để hai bên khác nhau, ví dụ EUR/USD mua 1 lô và cặp EUR/USD bán 1 lô. Tỷ giá EUR/USD là 1.33361 Ký quỹ đầy đủ cho các giao dịch này nên là 1333,61+1333,61 = 2667.22. Ví dụ, RealForex giao dịch các tài khoản locked margin là 50%. Nếu bạn có hai quyền chọn với cùng một khối lượng và cặp tiền tệ nhưng theo hướng ngược nhau, ký quỹ thực tế được trừ vào giá trị thông thường là 50%. Để hiểu rõ hơn, xem hai ví dụ dưới đây: Bạn có 1 lô EUR/USD mua với lợi nhuận 100 và 1 lô EUR/USD bán với lợi nhuận 100. Nếu không tính đến ký quỹ đóng (locked margin), ký quỹ thông thường sẽ là 100+100=200. Tuy nhiên, nếu bạn tính đến khoản locked margin 50%, bạn sẽ có 1/2 ký quỹ thông thường 200, vì vậy lợi nhuận của bạn sẽ là 100. Bạn có 2.3 lô EUR/USD mua với lợi nhuận 230 và 1.3 lô EUR/USD bán với lợi nhuận 130. 2.3 lô được thể hiện như là tổng số lượng của 1.3 lot và 1 lot. Bạn sẽ có một locked margin là 1,3 lô và 1 lô ký quỹ thông thường. Nếu 1.3 lô là 130; tổng ký quỹ $ 130 (locked margin từ hai 1.3 lô EUR/USD)+100= $230.
Kỹ thuật Scalping Đây là một kỹ thuật của giao dịch ngắn hạn mà một nhà giao dịch tiến hàng và rút ra khỏi giao dịch trong thời gian được tính theo phút, thực hiện nhiều giao dịch nhất có thể trong một ngày nhất định. Scalpers thường không đạt được nhiều hơn một vài pips mỗi giao dịch, và để có lợi nhuận nhiều hơn họ cần phải sử dụng đòn bẩy.
Kỹ thuật đồ thị hình nến Ichimoku Kinko Hyo (IKH) IKH, cũng gọi là ichimoku, là một kỹ thuật biểu đồ nến cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn về hành động tiềm năng về giá, vì nó cho thấy xu hướng vận động của thị trường với điểm ra vào. Nó được sử dụng để xác định xu hướng thị trường, hỗ trợ và kháng cự, và để tạo ra các tín hiệu mua bán.
Lãi roll-over Số tiền ghi có vào tài khoản của nhà giao dịch khi đồng tiền bán của một cặp tiền tệ có tỷ suất cao hơn so với đồng tiền mua.
Lãi suất Tỷ lệ phần trăm của một số tiền trả cho việc sử dụng vốn vay. Nó được tính trên cơ sở hàng ngày và được trả vào ngày đầu tiên của mỗi tháng.
Lãi suất cơ bản Lãi suất cơ bản (OCR) là lãi suất do Ngân hàng Dự trữ Úc và New Zealand đưa ra, và được sử dụng để tác động đến mức lãi suất chung của các ngân hàng và cả nền kinh tế. Những thay đổi trong lãi suất cơ bản còn gọi là lãi suất chính thức, ảnh hưởng đến việc cho vay bất động sản, cho vay cá nhân và lãi suất tín dụng trong vòng vài tuần.
Lãi suất hàng năm Lãi suất là một tỷ lệ phần trăm nhất định của một khoản tiền, được trả cho việc sử dụng số tiền vay đó. Lãi suất vay thường được thể hiện dưới dạng phần trăm trên một năm.
Lãi suất nội địa Lãi suất áp dụng cho các khoản tiền gửi hoặc vay ngoại tệ cụ thể. Những tỷ giá này cũng tương tự như những tỷ giá được bán giữa các quốc gia cho công dân những người mà giữ tiền trong tài khoản tiền gửi.
Lãi suất thực Nó xấp xỉ lãi suất danh nghĩa lãi (trước khi điều chỉnh theo chỉ số lạm phát) trừ đi tỷ lệ lạm phát (tăng lên trong mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế).
Lãi xuất ngân hàng Mức lãi suất mà tại đó một ngân hàng trung ương (ví dụ: ngân hàng quy định hệ thống tiền tệ của một quốc gia) nhận tiền gửi vào hệ thống ngân hàng nội địa.
Lạm phát Một trạng thái của nền kinh tế, trong đó giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng lên, làm giảm sức mua.
Lện mua Giới hạn Một lệnh mua được xác địn bằng giá bán tương lai và tương đương với một lệnh giao dịch tương lại nhưng được xác định giá trị trước. Mức giá hiện tạilà cao hơn so với giá trị của các lệnh được đặt. Các lện của loại hình này thường được đặt trong dự đoán của giá chứng khoán, đã được giảm xuống một mức độ nhất định, nhưng sẽ tăng trong tương lai.
Lệnh Một lệnh được đưa ra để mua hoặc bán.
Lệnh bán tự động Lệnh bán tự động là một lệnh được đặt ra với một nhà môi giới để bán cổ phiếu khi chúng đạt đến một mức giá cụ thể theo khả năng chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư. Mục đích của một lệnh bán tự động là để giảm thiểu thiệt hại, có nghĩa là, sau khi giá đạt đến giá trị đặt ra trước, vị thế của khách hàng được tự động đóng lại với một tổn thất cố định.
Lệnh chấp hành hoặc hủy bỏ (FoK) Thường được sử dụng khi các nhà đầu tư muốn mua số lượng lớn cổ phiếu ở một mức giá cụ thể, «Fill or Kill» đề cập đến một lệnh mua hoặc bán chứng khoán phải được hủy bỏ nếu không được thực hiện cùng một lúc.
Lệnh chờ Lệnh chờ có nghĩa là lệnh mà khách hàng chỉ thị các đại lý mua hoặc bán khi giá đạt đến múc giá mua.
Lệnh chốt lời Về cơ bản lệnh chốt lời giống như một lệnh dừng lỗ, nhưng được thực hiện theo cách ngược lại. Sau khi giá đạt đến giá trị đã đặt, vị thế của khách hàng được tự động đóng lại với lợi nhuận cố định. Ví dụ, nếu bạn mở một vị thế mua, bạn mở vị thế này tại giá chào và đóng nó khi nó đạt được giá mua. Tại đây bạn có thể đặt dừng lỗ so với giá chào và có lợi nhuận theo giá bán.
Lệnh có giá trị trong ngày Một giao dịch mua hoặc bán hàng sẽ hết hạn tự động vào cuối phiên giao dịch trong ngày mà nó được thực hiện.
Lệnh mở Lệnh mua hoặc bán mà không đáo hạn cho đến khi nó bị hủy bỏ. Về mặt lý thuyết, một lệnh không đáo hạn. Tuy nhiên, nó thường như vậy trong thực tế, vào cuối tháng giao dịch chứ không kéo dài mãi mãi.
Lệnh đến mức mua bán (Lệnh MIT) Lệnh mà giao dịch được tự động thiết lập khi giá đạt đến giá thị trường đã định trước.
Lloyd's Một thị trường bảo hiểm lớn, trụ sở tại London, cung cấp cho các dịch vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp tại hơn 200 quốc gia.
Ngoại hối được giao dịch bằng các lô. Mộ lô tiêu chuẩn là $ 100000 đối với bất kỳ đồng tiền nào vào tài khoản của bạn. Giao dịch với $1 là không được phép.
Lỗ roll-over Số tiền ghi nợ (bị trừ) vào tài khoản của nhà giao dịch gây ra bởi giao dịch rollover qua đêm, xảy ra khi đồng tiền bán của một cặp tiền tệ có tỷ suất giảm so với đồng tiền mua.
Lời lỗ tiềm ẩn Lợi nhuận hoặc lỗ một cách lý thuyết đạt được từ một vị thế mở và được định giá theo giá thị trường hiện tại. Lời/lỗ tiềm ẩn trở thành lợi nhuận/lỗ khi vị thế được đóng lại.
Lợi nhuận ròng Sự chênh leehcj giữa danh thu và chi phí của hoạt động của công ty.
Lợi tức Tỷ lệ lợi nhuận trả trên một cổ phiếu theo hình thức cổ tức, hoặc lãi suất thực trả của trái phiếu hoặc tín phiếu.
Lời/lỗ đang giao động Lợi nhuận hoặc lỗ mà chỉ có thể được thực hiện trong trường hợp hợp đồng mở được hoàn thành.
Lý thuyết hỗn loạn Cũng được gọi là động lực phi tuyến tính, nó liên quan đến các phân tích phức tạp nhưng về cơ bản là một công cụ được sử dụng để xác định xem mô hình lặp đi lặp lại và chu kỳ tồn tại trong thị trường, đó là, sự hiện diện của một trật tự ngầm. Lý thuyết hỗn loạn liên quan đến việc nghiên cứu về các hoạt động của giá trong lịch sử, cùng với việc sử dụng các công cụ toán học và thống kê.
MACD Chỉ báo được dùng trong phân tích kỹ thuật để đánh giá và dự báo biến động giá trên sàn giao dịch chứng khoán và tiền tệ. Chỉ báo này cho thấy mối quan hệ giữa hai đường trung bình động của giá.
Mệnh giá Giá trị chính thức của một đồng tiền Trong tài chính, mệnh giá có nghĩa là giá trị niêm yết. Thuật ngữ 'mệnh giá' được sử dụng khi hai đồng tiền được trao đổi theo giá trị bằng nhau.
Mô hình 2 đáy Một mô hình biểu đồ cho thấy sự sụt giảm trong giá cả, sự phục hồi, và lại tiếp tục giảm với mức độ bằng hoặc gần với mức giảm đầu tiên, theo sau là phục hồi khác. Biểu đồ có hình W tiêu chuẩn, với hai điểm đáy của W đại diện cho các điểm đáy tương ứng.
Mô hình 2 đỉnh Một mô hình biểu đồ cho thấy một sự gia tăng trong giá cả, tiếp theo là giảm, sau đó lại gia tăng với cùng hoặc gần với mức tăng đầu tiên, tiếp theo lại là một sự giảm giá khác. Biểu đồ có hình M tiêu chuẩn, với hai điểm đỉnh của M đại diện cho các điểm đỉnh của giá cả tương ứng.
Mô hình “Head-and-shoulders” Một mô hình định vị xu hướng giá với ba đỉnh, là ở giưa cao hơn hai bên cạnh. Đây là mô hình được coi là một chỉ báo về một hiện tượng đảo chiều xu hướng.
Mở lệnh bán Còn được gọi là bán ngắn hạn, hay việc bán một cặp tiền tệ bằng cách đầu tiên vay nó, sau đó trả lại sau một thời gian bằng cách mua nó trở lại.
Mở lệnh mua Việc mua một cặp tiền tệ.
Môi giới Một người/công ty cung cấp dịch vụ kinh doanh ngoại hối. Bạn thiết lập và trả tiền cho một tài khoản và bắt đầu giao dịch. Mỗi nhà môi giới sẽ có giá, các khoảng biên động, các yêu cầu tối thiểu (số tiền để bắt đầu kinh doanh). Môi giới thường cung cấp một tài khoản giới thiệu và cũng có một số chương trình đào tạo.
Môi giới giới thiệu Một người hoặc công ty giới thiệu khách hàng cho một công ty, thường để đổi lấy hoa hồng hoặc một phần phí.
Mức độ hỗ trợ và kháng cự Khái niệm về hỗ trợ và kháng cự được dựa trên ý tưởng rằng giá chứng khoán có xu hướng dừng lại và đảo ngược tại mức giá được xác định trước đó, và mô tả các mức giá mà thị trường liên tục tăng hoặc giảm và sau đó đảo ngược. Hiện tượng này được cấu thành cơ bản bời quy luật cơ bản cung cầu. Các mức hỗ trợ chỉ ra một mức giá mà tại đó giá giảm sẽ tìm thấy hỗ trợ, trong khi mức kháng cự là nơi mà giá tăng có xu hướng tìm kháng cự.
NASDAQ Hiệp hội quốc gia về niêm yết giá tự động của những nhà buôn bán chứng khoán. NASDAQ cung cấp việc tham gia thị trường với các báo giá của cổ phiếu phổ thông linh hoạt nhất được giao dịch trên thị trường OTC (over-the-counter).
Ngân hàng thế giới Một tổ chưc quốc tế mà qua đó cung cấp vốn viện trợ cho các nước đang phát triển, và gây quỹ bằng cách bán trái phiếu trên thị trường vốn thế giới.
Ngày giao hàng Là ngày cuối cùng mà hàng hóa được đề cập trong một hợp đồng tương lai phải được giao vì lợi ích của việc tuân thủ các điều khoản của hợp đồng.
Ngày hạch toán Ngày trao đổi đồng tiền mua hoặc bán giữa 2 bên hợp đồng.
Nghiên cứu căn bản Một phương pháp được sử dụng để dự báo giá trị tiền tệ trong tương lai bằng cách cung cấp thông tin phân tích chi tiết các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội. Trong khi phân tích kỹ thuật dựa vào kết quả sản xuất bởi các yếu tố khác nhau hình thành giá cả, phân tích căn bản chủ yếu làm việc với việc xác định nguyên nhân gây biến động giá hiện tại và tương lai.
Ngoại hối Hệ thống mà một đồng tiền được trao đổi đồng tiền khác. Nó cho phép các giao dịch quốc tế diễn ra.
Người gian lận ngoại hối Cũng được gọi là “bucket shop”, tên được đặt cho các môi giới chứng khoán đắt đỏ gian lận, với hầu như không có giá trị cơ bản. Một boiler roon cũng có thể là một môi giới chấp nhận hoa hồng giao dịch cổ phiếu tại một mức giá nhất định, nhưng thực hiện giao dịch ở một mức giá cao hơn và giữ được lợi nhuận.
Nguyên lý Elliot Wave Dựa trên lý thuyết về hành vi thị trường và được phát triển bởi Ralph Nelson Elliott (1871-1948), nguyên lý Elliot Wave là một hình thức phân tích kỹ thuật được sử dụng bởi các nhà giao dịch để phân tích chu kỳ thị trường tài chính và dự báo xu hướng trong tương lai. Theo Elliot, giá thường di chuyển trong năm cơn sóng theo hướng của xu hướng lớn hơn (sóng xung) và trong ba đợt vào hướng ngược lại (sóng điều chỉnh), và bằng cách phân tích các sóng này, các nhà giao dịch có thể tiến hành các giao dịch của họ tại các điểm có nguy cơ rủi ro thấp và thoát khỏi thị trường tại các điểm có lợi nhuận cao.
Nhà giao dịch Một cá nhân hoặc một công ty mua và bán tài sản từ danh mục đầu tư của mình, hoạt động như một người ủy thác hoặc một đối tác giao dịch.
Nhà đầu cơ Mô tả các nhà giao dịch tin tưởng và hy vọng rằng giá sẽ giảm; trái ngược với «Bulls».
Nhà đầu tư Một cá nhân hoặc tổ chức (bao gồm một công ty thương mại, chính phủ, v.v.) phân bổ vốn nhằm thu lợi nhuận sau đó. Vốn của nhà đầu tư có thể là vốn tự có hoặc đi vay.
Nhân viên môi giới trên sàn Cũng được gọi là FB, một người thực hiện các giao dịch mua hoặc bán hàng hóa theo hợp đồng quyền chọn hoặc tương lai cho một người khác và trên bất kỳ thị trường nào.
Nhân viên môi giới trên sàn Cũng được gọi là “local”, một thành viên của sàn và chỉ thực hiện giao dịch trên chính tài khoản của anh ta, hoặc một tài khoản được kiểm soát bởi anh ta.
Nợ Quyền lợi tài chính, nợ hoặc các khoản thua lỗ tiềm năng gây ra hoặc phát sinh bởi một tổ chức hoặc một cá nhân.
Nợ quốc gia Tổng nợ của một quốc gia mà kết quả từ thâm hụt ngân sách, và thường được tài trợ bằng cách bán trái phiếu chính phủ hoặc và các công cụ nợ.
Nới lỏng định lượng Một công cụ tiền tệ được sử dụng bởi các ngân hàng trung ương để khuyến khích chi tiêu trong một nền kinh tế. Một trong những trường hợp nổi tiếng nhất của việc nới lỏng định lượng là các nỗ lực của Ngân hhàng Nhật Bản để chống lại tình trạng giảm phát trong nước trong những năm 2000. Lãi suất trong giai đoạn này đã gần bằng không và việc cắt giảm hơn nữa không thể được thực hiện. Kết quả là, ngân hàng Trung ương Nhật Bản cung cấp cho các ngân hàng thương mại các khoản nguồn vốn dư thừa để thúc đẩy cho vay và mở rộng, khuyến khích chi tiêu.
Nội suy Suy luận về những thông tin chưa có bằng cách sử dụng thông tin sẵn có (ước tính giá trị chưa biết dựa trên một chuỗi giá trị đã biết, xét đến xu hướng đã biết).
NYSE (Sà giao dịch New York) Còn được gọi bằng tên NYSE, hoặc Big Board,là sàn giao dịch lớn nhất thế giới tính theo tổng giá trị tài sản vốn hóa được niêm yết trên thị trường. Điều hành bởi NYSE Euronext, giá trị giao dịch trung bình hàng ngày được ước tính 153 tỷ USD trong năm 2008.
OPEC (Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa) Tổ chức liên chính phủ quốc tế do các nước sản xuất dầu thành lập để kiểm soát hạn ngạch khai thác dầu.
OTC (Thị trường chứng khoán phi tập trung) Còn được gọi là OTC hoặc Thị trường chứng khoán phi tập trung Đề cập đến giao dịch các công cụ tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa) giữa hai bên một cách trực tiếp.
Out-of-the-money Một thuật ngữ mô tả một tùy chọn không có giá trị nội tại (ví dụ như một giao dịch với một giá thực $500 về giao dịch vàng tại $ 490 là ”out-of-the-money” $10).
Out-trade Một tình huống xảy ra là kết quả của sự nhầm lẫn hay sai sót về thương mại (ví dụ sự hiểu lầm của một mức giá mà tại đó một giao dịch được thực hiện, hoặc nhầm lẫn số lượng các hợp đồng giao dịch).
Phần mềm giao dịch MetaTrader Một nền tảng phần mềm giao dịch độc lập được phát triển cho giao dịch ngoại hối, tùy chọn và tương lai; nổi tiếng với khả năng phân tích kỹ thuật đa dạng của nó và các chức năng để chạy dữ liệu index bằng robots và chức năng tư vấn.
Phân tích kỹ thuật Một phương pháp được sử dụng để dự báo biến động giá trong tương lai bằng cách kiểm tra dữ liệu thị trường trong quá khứ. Trong khi phân tích cơ bản dựa trên các sự kiện thực tế của công ty, thị trường, tiền tệ hoặc hàng hóa, phân tích kỹ thuật kiểm tra giá chi tiết, khối lượng và các thông tin khác của thị trường.
Phân tích kỹ thuật (Bollinger Bands) Được phát minh vào những năm 1980 và phát triển từ khái niệm về biên độ giao dịch, Bollinger Bands là một công cụ phân tích kỹ thuật, đo lường sức độ cao hoặc thấp của giá tương đối so với các phiên giao dịch trước đó. Nó đặc biệt hữu ích trong việc so sánh biến động giá cả của các chỉ số để đưa ra quyết định giao dịch có hệ thống.
Phân tích định lượng Một kỹ thuật được sử dụng để phân tích một hành vi quan sát được bằng cách áp dụng mô hình toán học phức tạp và thống kê, đo lường, và nghiên cứu.
Phe Bò Các nhà giao dịch cho rằng, giá sẽ đi lên. (và tâm lý «phe Bò» trên thị trường sẽ dẫn tới sự tăng giá tiếp.)
Phí Một khoản phí một lần, cố định hoặc biến đổi, trả bởi một khách hàng cho một nhà môi giới khi khách hàng tiến hành các giao dịch tương lai hoặc quyền chọn thông qua một công ty môi giới.
Phí Phí là chênh lệch giữa giá mua và giá bán, hai giá trên một cặp tiền tệ trong giao dịch ngoại hối. Khi thực hiện một giao dịch, bạn phải trả giá mua trên các cặp tiền tệ, và bạn đóng giao dịch với mức giá bán.
Phiên giao dịch Các giai đoạn hoạt động giao dịch từ khi thị trường mở cửa cho đến khi nó đóng cửa Thị trường ngoại hối cung cấp cơ hội xuyên suốt để giao dịch; bởi các phiên giao dịch ngoại hối toàn cầu chồng lên nhau do múi giờ khác nhau, giao dịch cso thể thực hiện tại các thị trường khác nhau trong cùng một phiên. Có bốn phiên giao dịch toàn cầu hoạt động trong khu vực thời gian khác nhau và theo mùa hè hoặc mùa đông: Phiên giao dịch Sydney; Phiên giao dịch Châu Á, Phiên giao dịch London và phiên giao dịch New York.
Phòng ngừa vị thế mua Phòng ngừa vị thế muacó liên quan đến việc mua các hợp đồng tương lai để bảo vệ nhà đầu tư, nhà giao dịch đối với việc giá cả gia tăng lên trong thị trường tiền mặt tương ứng.
Phòng thanh toán bù trừ Tổ chức tài chính cung cấp thanh toán bù trừ (tất cả các hoạt động từ thời gian cam kết được thực hiện cho một giao dịch cho đến khi nó được giải quyết) và thanh toán dịch vụ (giao chứng khoán hoặc lãi suất đối với thanh toán tiền) cho tài chính và các hàng hóa và các giao dịch chứng khoán.
Phương pháp Trailing stop là một lệnh dừng lỗ mà tự động điều chỉnh theo mưc độ di chuyển của lãi suất thị trường theo hướng của vị thế mở của bạn. Nó giúp bạn nắm bắt được lợi nhuận: nếu giá đột ngột giảm, lệnh dừng lỗ tự động cung cấp cho bạn sự bảo vệ.
Phương pháp Fibonacci hồi lại Là một phương pháp phân tích kỹ thuật, «Fibonacci hồi lại» dựa trên ý tưởng rằng thị trường có xu hướng hồi lại một phần dự đoán của một di chuyển, và sau đó tiếp tục di chuyển theo hướng ban đầu. Phương pháp Fibonacci hồi lại được sử dụng như các mức hỗ trợ và kháng cự.
Phương pháp hedging Kỹ thuật được sử dụng để làm giảm hoặc thậm chí loại bỏ rủi ro tài chính. Nói đúng ra, nó là một vị trí được thực hiện bởi nhà đầu tư để giảm nguy cơ biến động giá trái ngược chiều. Nó giúp bảo vệ các khoản đầu tư đối với các tình huống bất ngờ trên thị trường.
Pip Pip là viết tắt của phần trăm điểm. Là dấu thập phân cuối cùng và số thập phân cuối cùng có thể nhìn thấy trên báo giá (ví dụ 1.1230). 0 là chữ số sau dấu thập phân cuối cùng, và nếu tăng giá 1.1235, điều này có nghĩa là tăng thêm 5 pips. Việc kiểm tra thường xuyên pips cho bạn biết bạn đang kiếm tiền hay mất tiền.
Pivot Một mức giá có ý nghĩa sử dụng trong phân tích kỹ thuật của thị trường tài chính. Điểm Pivot được sử dụng bởi các nhà giao dịch như các chỉ số dự báo biến động thị trường, và chúng được tính như một giá trị trung bình của giá có liên quan (ví dụ: cao, thấp, đóng) từ việc thực hiện của một thị trường trong khoảng thời gian giao dịch trước đó.
PMI Là chỉ số tóm tắt kết quả một cuộc khảo sát doanh nghiệp hàng tháng do một viện có tên :Institude of Supply Management của Mỹ tiến hành Nó phản ánh hoạt động kinh tế bằng cách phản ánh tỷ lệ quản lý thu mua (lao động của một công ty hoặc doanh nghiệp chịu trách nhiệm mua lại hàng hóa và dịch vụ cần thiết của công ty) trong một lĩnh vực kinh tế nhất định. PMI được công bố bởi Viện Institude of Supply Management vào ngày làm việc đầu tiên của mỗi tháng. Một chỉ số PMI lớn hơn 50 thường được để chỉ ra rằng nền kinh tế đang mở rộng, trong khi bất cứ điều gì dưới 50 cho thấy kinh tế suy yếu.
Quá tải Khoảng thời gian đặc trưng bởi biến động lặp đi lặp lại và hạn chế của giá cả.
Quản lý rủi ro Liên quan đến việc sử dụng các chiến lược để kiểm soát hoặc giảm rủi ro tài chính Một ví dụ là một lệnh dừng lỗ, có thể giảm thiểu tối đa tổn thất.
Quản lý tài sản Đôi khi cũng được sử dụng như một từ đồng nghĩa với quản lý quỹ, nó là bộ phận của kiểm soát tài sản và công nợ (tất cả các yêu cầu tài chính, các khoản nợ hoặc các khoản lỗ tiềm năng được dự phòng hoặc phát sinh bởi một tổ chức hoặc một cá nhân) để đạt được lợi nhuận tối ưu.
Quỹ kền kền Tên được trao cho các quỹ đầu tư vào các khoản nợ của một công ty không thành công hoặc sắp phá sản và có giá trị thị trường rất thấp, nhưng theo quan điểm của quỹ nó có giá trị.
Quỹ kinh doanh Một doanh nghiệp mà vốn góp của một số cá nhân được kết hợp với mục đích thực hiện các hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng quyền chọn.
Quỹ đầu tư thanh khoản Một quỹ đầu tư nhằm đạt được lợi nhuận tuyệt đối (lợi nhuận thực hiện trên một tài sản không liên quan đến xu hướng vận động của thị trường), sử dụng phương thức giao dịch như bán ngắn hạn, hoán đổi, phái sinh, dao dịch thông qua chương trình và chênh lệch giá.
Quyền chọn bậc thang Một quyền chọn mà giá thực hiện (nghĩa là giá mà tại đó một cổ phiếu được mua hoặc bán) có thể được chuyển đến một mức độ yêu thích hơn trên thị trường ngay khi giá thực hiện ban đầu đạt được.
Quyền chọn loại Nếu một tài sản cơ bản đạt đến một mức giá nhất định, một quyền chọn bị vô hiệu hóa (bị loại). Quyền chọn loại rẻ hơn quyền chọn phổ thông khi chúng mang đến các cơ hội khá hạn chế trong việc tạo lợi nhuận.
Roll-over Thuật ngữ đề cập đến việc gia hạn ngày tính giá trị của một quyền chọn sang ngày giao dịch kế tiếp.
RSI (Chỉ số sức mua/bán tương đối) RSI là một chỉ báo động lượng cho thấy sự thay đổi và tốc độ của biến động giá. Trong dao động giữa 0-100, RSI đề cập đến dư mua khi nó vượt quá 70, và dư bán khi nó xuống dưới quá 30. Nó cũng có thể được sử dụng để tạo ra tín hiệu cho sự phân kỳ, thất bại (ví dụ: dấu hiệu mạnh mẽ của sự đảo chiều của thị trường) và đường tuyến tính (tức là các giá trị RSI di chuyển trên đường tâm của đường RSI).
Rủi ro hệ thống Rủi ro thị trường do biến động giá không thể được loại bỏ bằng cách đa dạng hóa.
Rủi ro Herstatt Còn được gọi là các rủi ro thanh toán tên tiền tệ chéo, nó đề cập đến những rủi ro mà một bên sẽ không được thanh toán mặc dù thực tế rằng việc thanh toán đã được thực hiện bởi đối tác.
Rủi ro thị trường Đề cập đến những rủi ro xảy ra khi áp lực cung và cầu trên thị trường gây ra sự biến động của một khoản đầu tư.
Sàn giao dịch Đây là hệ thống phần mềm cung cấp bởi một công ty môi giới cho khách hàng để thực hiện giao dịch thông qua hệ thống của mình và quản lý tài khoản một cách an toàn.
Sản xuất công nghiệp chỉ số (IP) IP là một đo lường kinh tế của những thay đổi trong đầu ra của các ngành sản xuất công nghiệp (như sản xuất, khai thác mỏ và các vật dụng) của nền kinh tế, cho thấy khả năng công nghiệp của một quốc gia.
SEC (Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán) Cơ quan chính phủ Mỹ là cơ quan giám sát và quản lý chính đối với thị trường chứng khoán Mỹ.
Siêu lạm phát Đề cập đến tình trạng lạm phát rất cao, ngoài tầm kiểm soát: mức giá chung tăng lên nhanh chóng so với giá của đồng tiền quốc nội với goại tệ, và sự mất giá xảy ra với một tốc độ nhanh (ví dụ như tình trạng siêu lạm phát ở Zimbabwe giữa 2004-2009).
Số dư Tình trạng tài khoản của nhà giao dịch, có tính đến tất cả các giao dịch và hoạt động đã hoàn thành, cũng như việc nạp và rút tiền tài khoản.
Số đơn đặt hàng nhà máy Số đơn đặt hàng nhà máy, được công bố bởi Cục điều tra dân số Mỹ, đo khối lượng đô la của các đơn đặt hàng mới, các giao dịch, đơn đặt hàng chưa hoàn thành, và hàng tồn kho được báo cáo của các nhà sản xuất trong nước. Mặc dù những con số báo cáo hàng tháng không ảnh hưởng đến thị trường, chúng giúp dự báo tính toán hàng tồn kho trong báo cáo GDP hàng quý.
Spike Một thuật ngữ được sử dụng trong bối cảnh thị trường chứng khoán nói chung (một vé hiển thị các cổ phiếu, giá cả và số lượng cổ phần, loại, và tài khoản của lệnh). Spike cũng có thể dùng để chỉ một sự tăng bất ngờ và đáng kể trong giá cổ phiếu của một công ty. Đó là một lỗi chào giá từ máy chủ của một nhà môi giới, được đặc trưng bởi các tính chất sau đây: a) trong một khoảng thời gian ngắn khoảng cách giá đáng kể xảy ra, b) trước sự xuất hiện của nó, không có biến động giá nhanh và/hoặc không có chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng, hoặc bất cứ báo cáo quốc gia được đưa ra. Lỗi chủ yếu được gây ra bởi lỗi kỹ thuật hoặc các giao dịch tách biệt, thường bị nhầm lẫn, trong hệ thống thông tin. Khi trích dẫn lỗi xảy ra, giao dịch trên tài khoản thực tế không được thực hiện, hoặc họ đều bãi bỏ. Các giao dịch không được bãi bỏ trên tài khoản demo.
Sterling (GBP) Đề cập đến bảng Anh (GBP), đơn vị tiền tệ chính thức của Vương quốc Anh, đồng tiền giao dịch nhiều thứ tư trên thị trường ngoại hối sau khi đồng đô la Mỹ, đồng euro và yên Nhật.
Strong Hands Một thuật ngữ được sử dụng trong bối cảnh giao hàng theo hợp đồng tương lai, có nghĩa là bên nhận được thông báo giao hàng sẽ lập tức nhận hàng và quyền sở hữu của hàng hóa. Khi được sử dụng kết hợp với các quyền chọn tương lai, các thuật ngữ này có nghĩa là các quyền chọn được quy định bởi những lợi ích thương mại hoặc các nhà đầu cơ.
Sự đa dạng hóa Phân phối các rủi ro đầu tư thông qua một danh mục có chứa các khoản đầu tư khác nhau, với lợi nhuận tương đối không tương quan. Nó có thể làm giảm mức độ rủi ro mà thực tế không giảm về lợi nhuận.
Swissie Từ lóng được sử dụng cho đồng franc Thụy Sĩ (CHF), tiền tệ chính thức của Thụy Sĩ và Liechtenstein.
Tài sản thuần Còn được gọi là giá trị ròng, nó đề cập đến tổng số tài sản của một công ty (các mặt hàng có giá trị và có khả năng chuyển thành tiền mặt) ở đó các khoản nợ (ví dụ: yêu cầu tài chính, các khoản nợ hoặc các khoản lỗ tiềm năng) được khấu trừ.
Tankan Tankan (Quan sát nền Kinh tế trong một thời gian ngắn) là một cuộc thăm dò mức độ tự tin trong kinh doanh được báo cáo hàng quý trong báo cáo tình trạng nền kinh tế Nhật Bản thực hiện bởi Ngân hàng trung ương Nhật Bản. Nó được coi là một chỉ số tài chính quan trọng Nhật Bản vì nó ảnh hưởng đáng kể tới giá cổ phiếu và tỷ giá hối đoái.
Tạo thị trường Nhà cái "tạo thị trường", khi họ nêu giá mua và giá bán mà họ sẵn sàng thực hiện giao dịch.
Tay yếu Khi được sử dụng trong bối cảnh giao hàng theo hợp đồng tương lai, nó thường có nghĩa là các bên sẽ hầu như không được giữ quyền sở hữu của hàng hóa. Nó cũng có thể được sử dụng đối với các hợp đồng vị thế tương lai, đề cập đến vị thế được sở hữu bởi các nhà đầu cơ nhỏ.
Thanh khoản Đề cập đến sự kết thúc của một quyền chọn hiện tại thông qua việc thực hiện một giao dịch bù trừ.
Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử là một phần một giao dịch thương mại điện tử, bao gồm thanh toán điện tử cho việc mua và bán hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp thông qua Internet. Các loại phổ biến nhất của thanh toán điện tử là thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ trả trước.
Thế giá lên Khi một cặp ngoại tệ được mua, đồng tiền cơ sở trong cặp là 'thế lên', và đồng tiền còn lại là 'thế xuống'.
Thị trường ảm đạm/bi quan Nó cũng được gọi là thị trường Bear, với giá giảm theo thời gian, và ngược lại của thị trường Bull.
Thị trường chứng khoán Công cụ kinh tế-tài chính có quy mô toàn cầu, có chức năng chính là điều tiết việc luân chuyển chứng khoán bằng cách mua, bán, trao đổi hoặc cầm cố. Cùng với thị trường tài chính-tín dụng, khía cạnh hấp dẫn này của vốn hình thành nên nền kinh tế toàn cầu.
Thị trường giá lên Một thuật ngữ dùng để mô tả một thị trường lạc quan (như một con bò tung thị trường lên). Trên Bull market, giá của cổ phiếu và chứng khoán đang tăng liên tục.
Thị trường giao ngay Cũng được gọi là thị trường tiền tệ, đó là một thị trường tài chính mà công cụ tài chính hoặc hàng hóa được giao dịch giao ngay (giao ngay, hoặc giao dịch giao ngay). Thị trường giao ngay là đối nghich của thị trường tương lai, nơi giao hàng mà hàng hóa được giao một ngày sau đó.
Thị trường Kerb Thuật ngữ dùng để chỉ giao dịch trong thị trường hàng hóa. Thị trường Kerb đề cập đến một thị trường mà các giao dịch diễn ra ngoài giờ mở cửa chính thức: được gọi là “after-hours” nếu các giao dịch được thực hiện sau đóng cửa, hoặc “sunshine” nếu giao dịch là trước thời điểm mở cửa chính thức.
Thị trường lạc quan Nó cũng được gọi là thị trường Bull, với giá tăng lên theo thời gian.
Thị trường tài chính Một tập hợp các tổ chức tài chính, các thực thể kinh tế phát hành, mua và bán các công cụ tài chính.
Thị trường trung tính Còn được gọi là thị trường phẳng Đề cập đến một thị trường không thấy dấu hiệu tăng giá cũng không giảm
Thị trường tương lai Một thị trường tập trung được thành lập dựa trên các quy định và là nơi người mua và người bán gặp nhau để giao dịch các hợp đồng tương lai và các tùy chọn.
Thị trường Yankee Tên hài hước thông thường dành cho các thị trường nước ngoài tại Hoa Kỳ.
Thị trường đang trong xu hướng giảm giá Một thuật ngữ được sử dụng bởi các nhà tiếp thị chứng khoán để mô tả cái gọi là thị trường bi quan (một con gấu xem như cào thị trường đi xuống). Trái ngược với xu hướng tăng, một thị trường bi quan xem quá trình cổ phiếu và các chứng khoán khác giảm hoàn toàn hoặc bị tụt lại phía sau.
Thị trường được điều tiết Một thị trường mà trong đó cơ quan nàh nước và các quy định được ban hành quy định về hoạt động của các ngành để bảo vệ các nhà đầu tư. Một ví dụ là kinh doanh ngoại hối tại Hoa Kỳ.
Thoái lui Xu hướng thoái lui của biến động giá thị trường là một kỹ thuật được sử dụng để xác định mục tiêu giá. Các thị trường được xác định là sẽ thay đổi theo tỷ lệ dự đoán được như 33%, 50%, và 67%. Trong Lý thuyết Dow, Fibonacci tối thiểu và tối đa là 33% và 67%; theo các phân tích kỹ thuật W.D. Gann, 50% là quan trọng nhất; và trình tự các con số Fibonacci là 61,8%, 38%, 50%
Thu lợi nhuận Đóng một vị thế với mục đích kiếm lợi nhuận.
Thu nhập trung bình theo giờ Một chỉ số kinh tế đánh giá mức độ lạm phát phát sinh bởi tất cả các thành phần kinh tế (trừ ngành nông nghiệp) khi tiền lương được trả cho người lao động. Lý do bởi mỗi sự tăng lương là tín hiệu cho sự gia tăng trong tiêu dùng cá nhân, thu nhập trung bình mỗi giờ là một chỉ số hàng đầu về chi tiêu của người tiêu dùng.
Thực hiện Quá trình hoàn thành đơn đặt hàng hoặc hợp đồng.
Thương mại quốc tế Thương mại quốc tế đo lường sự chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất khẩu (cán cân thương mại) của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ. Mức độ của cán cân thương mại quốc tế, cùng với những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu, cho thấy xu hướng thị trường, và do đó, chúng được theo dõi chặt chẽ bởi các thị trường ngoại hối.
Thương mại thuật toán Cũng được gọi là giao dịch tự động, nó đề cập đến việc sử dụng các hệ thống máy tính có các công cụ mua và bán được tạo ra bởi một chương trình phần mềm độc quyền.
Tỉ lệ ngưng giao dịch Trạng thái tài khoản giao dịch được điều khiển bởi một máy chủ để tự động đóng tất cả các vị thế nếu mức lợi nhuận đạt 50% hoặc ít hơn cho các tài khoản REALForex và accpunts STP. Tỷ lệ này được gọi là stop-out, và nó là tương ứng với giá thị trường hiện tại.
Tỉ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ người không có việc làm, và nó được đo bằng tỷ lệ những người sẵn sàng và có khả năng làm việc nhưng thất nghiệp trên tổng số người trong lực lượng lao động Đây là một chỉ số có tính trễ (nó thay đổi cùng với nền kinh tế) có thể gây ra biến động thị trường một cách tương đối vì nó cung cấp cho các nhà giao dịch những chi tiết có thể dẫn đến thay đổi về lãi suất và chính sách tiền tệ.
Tick Đề cập đến sự chuyển động lên hoặc xuống tối thiểu trong giá của một hợp đồng tương lai hay hợp đồng quyền chọn trong một phiên giao dịch quy định bởi các điều khoản của hợp đồng.
Tiền giấy Đề cập đến tiền bạc nhà nước ban hành, không có bất kỳ giá trị nội tại. Tiền giấy là đơn vị tương đương đương với một giá trị vàng tiêu chuẩn, có nghĩa là đồng tiền có giá trị tăng giảm trên thị trường để đáp ứng áp lực về cung cầu trên thị trường.
Tiền tệ Loại tiền tệ mà tất cả các hoạt động đặt cọc/ rút tiền trong tài khoản được thực hiện
Tiền vay sỉ Số tiền vay với số lượng lớn và thường là từ các ngân hàng và các tổ chức hơn là từ các nhà đầu tư nhỏ.
Tiếp nhận vị thế Mua hoặc bán chứng khoán nhằm thiết lập một vị thế lâu dài (với hy vọng rằng giá sẽ đi lên) hoặc một vị trí ngắn (với sự gia tăng về giá trị do giá thị trường giảm).
Tính bất ổn định Trong ngôn ngữ tài chính, biến động liên quan đến độ lệch chuẩn (đo lường sự biến đổi hoặc sự đa dạng) của lợi nhuận liên tục và mang tính phức tạp của một công cụ tài chính trong một thời gian nhất định. Tính bất ổn định là một chiến lược kinh doanh hiệu quả vì nó là một biện pháp quan trọng đo lường của tâm lý thị trường.
Tổ chức Arab các nước xuất khẩu dầu mỏ (OAPEC) Tên viết tắt cho Tổ chức Arab các nước xuất khẩu dầu mỏ, tổ chức nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp dầu mỏ tại Algeria, Bahrain, Ai Cập, Iraq, Kuwait, Libya, Qatar, Saudi Arabia, Syria, Tunisia và United Arab Emirates.
Tomorrow Next Cũng được gọi là «Tom next» Đề cập đến việc không tiếp tục nhận giao dịch một đồng tiền bằng cách đóng vị thế và mở lại nó với giá trị giao dịch hiện tại vào ngày giao dịch tiếp theo. (ngày mai). Điều này được thực hiện vô thời hạn cho đến khi giao dịch được đóng lại.
Tổng sản phẩm nội địa Tên viết tắt cho tổng sản phẩm nội địa, được tính bằng giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi một nền kinh tế trong một năm. Trong khi GDP (Tổng sản phẩm trong nước) định nghĩa sản xuất dựa trên vị trí địa lý của nó, GNP phân bổ sản xuất dựa trên sở hữu.
Tổng sản phẩm quốc nội Viết tắt của Tổng sản phẩm quốc nội GDP thường tương quan với mức sống, vì nó là giá trị thị trường của tất cả các dịch vụ và hàng hóa sản xuất tại một nước trong một khoảng thời gian cụ thể. Nó cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và được xác định theo ba cách khác nhau: thông qua đầu ra sản phẩm, thu nhập và chi tiêu.
Trái phiếu không nhận trái tức Một hoán đổi lãi suất (thỏa thuận theo đó hai bên thực hiện thanh toán lãi suất với nhau trong một thời gian quy định) mà khoản thanh toán lãi suất thả nổi được thực hiện định kỳ, trong khi các khoản thanh toán lãi suất cố định được thanh toán bằng một khoản thanh toán duy nhất.
Trái phiếu Yankee Trái phiếu nước ngoài ban hành tại Mỹ bởi ngân hàng và các tập đoàn nước ngoài, bằng đồng đô la Mỹ.
Trang web liên kết Một trang web được kết nối với một trang khác nhằm để tạo hoa hồng cho các khách hàng liên quan Bên cạnh các trang web chính thức, các cá nhân blogger cũng có thể được liên kết với một trang web.
Trị giá giao ngay Việc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng được ký kết; cũng được dùng để chỉ là giao dịch tiền mặt.
Trung bình biến đổi phân kỳ hội tụ (MACD) MACD biến hai xu hướng chỉ số (đường trung bình động) thành một bộ dao động lực bằng cách loại trừ đường trung bình dài hơn ra khỏi đường trung bình ngắn hơn. Nó là một trong những chỉ báo lực đà hiệu quả nhất vì nó kết hợp xu hướng và lực đà; và nhà giao dịch có thể tìm các tín hiệu tiếp tuyến, tiếp tuyến trung tâm và phân kỳ để tạo ra tín hiệu.
Trung bình trượng Osillator (OsMA) Mặc dù tương tự như MACD (Trung bình biến đổi phân kỳ hội tụ), OsMA là một phiên bản sửa đổi của sau này. Nó áp dụng tính năng làm phẳng, và giúp phát hiện ra sự hội tụ và phân kỳ đồng thời chỉ ra những thay đổi của thị trường.
Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái phản ánh giá trị của một đồng tiền có giá trị đối với một đồng tiền khác. Ví dụ, trong cặp EUR/USD, tỷ giá hối đoái là 1,30. Điều này có nghĩa €1 (đồng tiền cơ sở) là trị giá $1,30. Vì vậy, bạn có thể mua $1,30 với 1€, hoặc bán 1€ cho $1,30.
Tỷ giá linh hoạt Một tỷ giá hối đoái cố định, tuy nhiên, thường xuyên đánh giá lại.
Tỷ giá thả nổi Tý giá hối đoái được xác định bởi các yếu tố thị trường.
Tỷ giá đô la Lượng ngoại tệ được trao đổi so với một đồng đô la Mỹ. Một số loại tiền tệ, ví dụ như bảng Anh, được quy đổi với đồng đô la Mỹ trên một đơn vị ngoại tệ.
Tỷ suất nợ trên vốn Một thuật ngữ liên quan đến giao dịch ký quỹ, nơi bạn sẽ được kiểm soát một vị trí mà mệnh giá (ví dụ: giá trị danh nghĩa hay giá trị đồng đô la của một cổ phiếu quy định bởi các tổ chức phát hành) lớn hơn số tiền bạn đặt cọc.
Tỷ suất roll over Thông thường, lãi suất rollover hàng ngày là số tiền một nhà giao dịch phải trả hoặc kiếm được, tùy thuộc vào các cặp tiền tệ trong giao dịch.
UNCTAD Là viết tắt của Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển, nhằm thúc đẩy các cơ hội thương mại, đầu tư và phát triển của các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự hội nhập của họ vào nền kinh tế thế giới.
UNDP Là viết tắt của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, một trong những nguồn lực đa phương lớn nhất cho các khoản tài trợ cho phát triển kinh tế và xã hội trên toàn thế giới.
Up and Out Một vị thế bị tước đoạt (hoặc vô hiệu hóa) khi mà giá của hàng hóa hoặc công cụ tài sản tăng giá trên một mức độ đã định trước.
Uptick Một báo giá mới với mức giá cao hơn so với giá báo trước đó.
Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Síp (CySEC) Tên viết tắt của Ủy ban chứng khoán Síp, các cơ quan quản lý tài chính của Cộng hòa Đảo Síp. Năm 2004, CySEC trở thành một phần của quy định MiFID châu Âu (Các thị trường công cụ tài chính chỉ thị), cho phép doanh nghiệp đăng ký tại Đảo Síp được quyền tiếp cận đến toàn bộ thị trường châu Âu.
Vận tốc tạo tiền Cũng được gọi là vận tốc của dòng lưu thông, nó là tần số trung bình của một đơn vị tiền được chi tiêu trong một thời gian cụ thể. Đề cập đến số lượng các hoạt động kinh tế so với nguồn cung cấp tiền.
Vĩ mô toàn cầu Một chiến lược trong đó các quyết định giao dịch dựa trên các lý thuyết kinh tế vĩ mô, đó là, vào các yếu tố kinh tế và chính trị toàn cầu.
Vị thế bán Trong ngoại hối, khi một cặp tiền tệ được bán, vị thế được gọi là “Bán” Điều này được hiểu rằng đồng tiền cơ bản trong cặp là 'Bán', và tiền còn lại là “dài”
Vị thế giữa Một vị trí mục tiêu của cái mà có thể đạt được trong vòng 1-3 tuần.
Vị thế khống Một vị thế mua hoặc bán trên thị trường mà chưa được bảo hiểm (rủi ro chưa được loại trừ hoặc giảm bớt) hoặc bảo đảm. Vị thế chưa được bảo hiểm thì được và mất là cao hơn đáng kể.
Vị thế lâu dài Vị thế mà được cho là sẽ kéo dài vài tháng hoặc vài năm
Vị thế mở Vị thế mua/bán, tùy thuộc vào biến động thị trường (VD: có lợi nhuận hoặc lỗ).
Vị thế qua đêm Vị thế ròng của một đại lý, được phép thực hiện vào ngày giao dịch kế tiếp.
Vị thế ròng Đề cập đến sự khác biệt giữa các vị thế trên thị trường mua và bán được tổ chức bởi một cá nhân hay một công ty Một đại lý với 100 hợp đồng tương lai bán và 80 hợp đồng mua sẽ có một vị thế bán ròng 20 hợp đồng. Ngược lại, một khi anh đã bán 120 hợp đồng và đã mua 150 hợp đồng, anh sẽ có một vị thế mua ròng là 30 hợp đồng.
Vị thế đóng Quá trình bán hoặc mua một trạng thái ngoại hối là kết quả trong việc thanh lý vị trí bán hoặc mua ngoại hối.
Vị thế/Tùy chọn Nó cung cấp cho người mua quyền, mà không có nghĩa vụ ràng buộc, để mua hoặc bán một tài sản tài tại một mức giá xác định trước. Một vị thế cung cấp cho cho người mua quyền quyết định để thực hiện nó (nghĩa là mua hoặc bán) hay không. Đây là công cụ linh hoạt, tùy chọn cho phép các nhà đầu tư thu lợi từ biến động giá thuận lợi và giảm hậu quả của việc thay đổi không mong muốn của giá.
Vị trí trong ngày Một vị trí được mở và đóng trong một ngày giao dịch.
Việc làm phi nông nghiệp Đây là một chỉ số kinh tế quan trọng, được thống kê và phát hành hàng tháng của Bộ Lao động Mỹ. Là một phần của một báo cáo toàn diện về tình trạng hiện tại của thị trường lao động, việc làm phi nông nghiệp chiếm 80% lực lượng lao động sản xuất trong cơ cấu GDP của Hoa Kỳ. Các báo cáo này cũng được sử dụng để dự đoán mức độ tương lai của hoạt động kinh tế.
VWAP VWAP là viết tắt của mức giá trung bình có trọng số, được tính trên nền tảng Currenex . Về cơ bản, VWAP là trung bình của các mức giá được đưa ra bởi hệ thống trong một khoảng thời gian 5 phút giao dịch.
WTI Cude Oil Một loại dầu, còn được gọi là Texas light, được khai thác tại bang Texas. Chủ yếu được sử dụng để sản xuất xăng, do đó, nhu cầu đối với loại dầu này cao, đặc biệt là ở Mỹ và Trung Quốc.
WTO Là viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại quốc tế hiện có, và cung cấp một diễn đàn cho các đàm phán các hiệp định mới và xét xử các tranh chấp thương mại.
X Chữ thứ năm của biểu tượng NASDAQ (Hiệp Hội Quốc gia của người Mua bán Chứng khoán có bảng giá được điện toán hóa) được định nghĩa như một quỹ chung.
XMI Áp dụng cho các sản phẩm phái sinh. Là một biểu tượng của hãng Quotron dành cho MMI (Chỉ số chính thị trường)
Xu hướng Xu hướng đề cập đến hiện tượng mà biến động giá có xu hướng tồn tại theo một hướng cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Xu hướng thị trường chỉ lên (thị trường tăng), xuống (thị trường giảm), và biến động thị trường biểu thị bằng các đường chạy ngang theo thời gian. Chúng được phân loại như liên tục (kéo dài lâu), cấp thấp (đối với các khung thời gian trung bình), và cấp hai (kéo dài trong thời gian ngắn).
Xu hướng lên/xuống Đề cập đến sự dịch chuyển trên biểu đồ giá của thị trường, ở đó mỗi đỉnh hoặc đáy là thấp hơn hoặc cao hơn so với điểm đỉnh và đáy trước đó.
Y Chữ thứ năm của biểu tượng NASDAQ (Hiệp Hội Quốc gia của người Mua bán Chứng khoán có bảng giá được điện toán hóa) được định nghĩa như một ADR (Chứng chỉ tín thác Mỹ)
Yard Tên thường gọi dành cho đơn vị một tỷ đơn vị tiền tệ nào đó. Chủ yếu được sử dụng trong giao dịch tiền tệ để tránh nhầm «triệu» cho «tỷ». Như 1 tỷ yên Nhật Bản bằng khoảng 10 triệu đô la Mỹ, hai từ rất tương tự có thể được dễ dàng nghe nhầm.
Yêu cầu bảo chứng Một yêu cầu cung cấp thêm tiền để đảm bảo một vị thế. Một số bên môi giới có quyền đóng các vị thế khách hàng mà không cần thông báo trước nếu vốn cho khoản ký quỹ dưới 100%.
Yêu cầu ký quỹ Số tiền cần có trong tài khoản của khách hàng để thực hiện cho tất cả các hợp đồng quyền chọn hiện có của họ.
ZBA Tài khoản vãng lai, trong đó số dư bằng 0 được duy trì bằng cách chuyển tiền từ tài khoản chính với số tiền chỉ đủ để chi trả cho séc được cung cấp.
Đà xu hướng Một chỉ số của chuyển động của thị trường và độ mạnh của xu hướng qua thời gian. Khi một xu hướng bắt đầu, đà là cao nhất, và là xu hướng thay đổi, giá trị đó đạt thấp nhất. Khi giá và đà đi trệch, thể hiện tín hiệu yếu. Nếu giá cao nhất xảy ra khi đà yếu, nó báo hiệu sự kết thúc của xu hướng đó. Một sự thay đổi tiềm năng của xu hướng giá trên thị trường có thể được dự đoán nếu đà có xu hướng mạnh lên và giá không tương đối bình ổn.
Đánh giá lại Các nguyên tắc cơ bản mà tại đó sổ sách kế toán được thiết lập. Nó đề cập đến những điều chỉnh được thực hiện đối với các tài khoản giao dịch vào cuối ngày để phản ánh tình hình lãi lỗ ở vị trí hiện tại. Theo đó, số tiền thu được được ghi có vào tài khoản, trong khi lỗ được ghi nợ với tài khoản chi phí trực tiếp. Thực tế việc đánh giá lại các giao dịch không được phép trừ khi có một khoản vốn sãng sàng để bù đắp cho giao dịch.
Đầu cơ giá xuống Hành vi thử gây áp lực lên thị trường bằng cách phao tin đồn tiêu cực, là một trong những hình thức lừa đảo. Mục tiêu là bảo vệ các vị thế bán (các lệnh giao dịch thu lợi nhuận khi giá sụt giảm).
Đầu tư Đầu tư các khoản tiền trong dài hạn để tạo thu nhập hoặc bảo toàn vốn. Đầu tư là phần thiết yếu của nền kinh tế hiện đại.
Điểm cắt vàng Trong phân tích kỹ thuật, điểm cắt vàng đề cập đến việc hai đường trung bình cắt nhau: thường là một trong một thời gian ngắn như 20 ngày và một thời gian dài như 40 ngày. Đây được xem là một dấu hiệu của việc các tiền tệ cơ bản sẽ di chuyển theo cùng chiều.
Điện chuyển khoản ngân hàng Điện chuyển tiền là một dịch vụ thanh toán điện tử để chuyển tiền giữa hai tài khoản bằng phương tiện điện tử.
Độ biến động Khối lượng giao dịch giao dịch thực hiện trong một thời gian nhất định.
Độ lệch chuẩn Là một phương pháp thống kê để đo lường biến động, Độ lệch tiêu chuẩn chỉ ra sự khác biệt giữa giá đóng cửa và giá trung bình trên một số khoảng thời gian. Đây là một chỉ số đặc biệt hữu ích đối với biến động tỷ giá mục tiêu vì độ lệch chuẩn càng cao, sự biến động sẽ càng lớn.
Độ mở rộng Dùng để chỉ phí giao dịch cao bất thường giữa giá bán và giá mua.
Độ sâu thị trường Khối lượng thanh khoản của thị trường mà liên quan đến khả năng của thị trường để xử lý khối lượng giao dịch lớn mà không có ảnh hưởng đáng kể đến giá. Độ sâu thị trường có liên quan đến các nhà giao dịch vì họ có thể nghiên cứu nó để xác định làm thế nào và khi nào các giao dịch cụ thể có thể ảnh hưởng đến hoạt động của giá, và để giúp họ tìm đúng thời điểm vào và rút khỏi giao dịch.
Đồ thị Wedge (hình nêm) Đồ thị Wedge (ví dụ: hình dạng được tạo ra bởi chuyển động trên một đồ thị giá) được sử dụng trong phân tích kỹ thuật để dự báo xu hướng thị trường: hai dòng hội tụ kết nối một loạt các đỉnh và đáy để tạo thành một hình nêm.
Đồ thị/biểu đồ nến Nhật Bản Tương tự như biểu đồ cột nhưng với hình ảnh chi tiết hơn, biểu đồ hình nến cho thấy sự cao, thấp, giá mở cửa và đóng cửa trong một thời gian cụ thể. Để làm nổi bật mối quan hệ đóng mở, chân nến mở rộng và lấp đầy khoảng cách giữa giá mở cửa và giá đóng cửa.
Đòn bẩy Đòn bẩy cho phép các nhà đầu tư nhỏ để giao dịch nhiều khoản giao dịch trên thị trường. Môi giới ngoại hối có đòn bẩy 1:100 hoặc 200:1 Có nghĩa là bạn có thể sử dụng $100 để giao dịch $10,000 (100×100) hoặc $20,000 (100×200). Mức độ đòn bẩy phụ thuộc của các nhà môi giới. 
Đơn vị kinh doanh được ủy quyền Một tô chức tài chính hoặc đơn vị được ủy quyền để buôn bán trên thị trường ngoại hối.
Đơn đặt hàng loại hàng hóa lâu bền Là một chỉ số quan trọng của hoạt động sản xuất trong tương lai, các đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền là một chỉ số của chính phủ Mỹ để đo khối lượng đô la của các đơn giao dịch, vận chuyển, và đơn đặt hàng chưa thực hiện của hàng hóa lâu bền.
Đóng băng Mức đóng băng liên quan đến khoảng cách giữa giá thị trường hiện tại và giá hoạt động. Trong trường hợp giới hạn đóng băng, các lệnh bán tự động, chốt lời, sửa lệnh hoặc đóng lệnh không thể được sử dụng.
Đồng tiền chào giá Đồng tiền tệ thứ hai của hai trong một cặp tiền tệ. Đối với cặp EUR/USD, USD là đồng tiền chào giá. Tỷ giá niêm yết là bao nhiêu đơn vị của đồng tiền thứ hai, bạn sẽ nhận được số đó cho một đơn vị của đồng tiền cơ sở.
Đồng tiền cơ sở Trong giao dịch ngoại hối, tiền tệ được thể hiện dưới dạng một cặp tiền tệ. Đồng tiền đầu tiên trong cặp là đồng tiền cơ sở, đó là tiền tệ dựa vào đó tỷ giá hối đoái thường được chào bán tại một quốc gia nhất định. Ví dụ, USD/JPY, đồng đô la Mỹ là đồng tiền cơ sở; EUR/USD, thì EUR là đồng tiền cơ sở.
Đồng tiền mạnh Trái ngược với đồng tiền yếu, đồng tiền mạnh là đồng tiền mà các hà đầu tư có niềm tin vào nó. Trong các thuật ngữ kinh tế, nó đề cập đến loại tiền tệ được giao dịch trên phạm vi toàn cầu, đó là đồng tiền có tính ổn định. Do tính ổn định và độ tin cậy của nó, các nhà đầu tư có niềm tin vào các đồng tiền mạnh.
Đường J Một thuật ngữ dùng để mô tả tác động dự kiến của việc mất giá (ví dụ: giảm giá trị tiền tệ đối với của hàng hóa và dịch vụ mà tiền tệ có thể được trao đổi) trên cán cân thương mại của một quốc gia. Người ta cho rằng các hóa đơn nhập khẩu tăng lên trước khi các giao dịch xuất khẩu bắt đầu tăng.
Đường trung bình động (MA) Đường trung bình động là một chỉ báo kỹ thuật cho thấy giá trị giá trung bình trong một thời gian nhất định. Với bốn loại khác nhau của Đường trung bình động (đơn giản, mũ, phẳng và tuyến tính), nó giúp tính toán giá trị thay đổi trung bình dựa theo sự tăng và giảm giá cả. 
АО (Chỉ Số Giao Động Tuyệt Vời) Chỉ số AO bao gồm 34-khoảng dịch chuyển trung bình đơn giản di chuyển biểu đồ cho thấy lực của thị trường trong một số quãng thời gian gần đây và so sánh với lực này của một số lượng lớn hơn các kỳ trước. Nó cho thấy tình hình thị trường hiện tại so với lực thị trường trong một thời gian dài hơn, và giúp các nhà giao dịch có quyết định mua hay bán.
Сhỉ báo Strength Một chỉ báo kỹ thuật đại diện cho cường độ của các quan điểm thị trường đối với một mức giá nhất định bằng cách phân tích các vị trí trên thị trường được thực hiện bởi những thành phầnkhác nhau trên thị trường.
ตลาด Forex/FX Viết tắt của ngoại hối.